(Nguồn ảnh: Internet) |
CÁCH LẬP
MỘT QUẺ DỊCH
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta gặp nhiều chuyện vui, buồn. Quy
tụ lại có những việc thường xảy ra nhất: Đoán về Danh Tính, đoán về thời
tiết , nhân sự , nhà ở, hôn nhân, sinh đẻ, ăn uống, cầu mưu, công danh,
cầu tài, giao dịch, xuất hành, đoán người đi xa, đoán về gặp ai đó, đoán về mất
đồ vật , đoán về bênh tật , đoán về kiện tụng , đoán về mồ mả v.v… Để quý vị tiện theo giõi. Lưu Xuân Thanh xin trình bày tuần tự
cách lập một quẻ Dịch. Hy vọng và tin rằng tất cả mọi người ai cũng có thể lập
được quẻ Dịch và Dự Đoán Dịch học. Không gì là không thể...
BƯỚC THỨ NHẤT:
Lập quẻ theo thời gian Âm Lịch
Tôi xin đưa ra một Dự Đoán cụ thể về “mất tiền” để quý vị nghiên cứu:
Vào hồi 18h36
ngày Qúy Sửu (09) tháng Canh Thân (7) năm Qúy Tỵ. Có hai chị em ruột, cháu gái trong xóm tôi đến nhà. Nhờ tôi tính quẻ Dịch xem
dùm vì con trai lớn của cô chị Hai mất số tiền không nhỏ (phát hiện mất lúc
18h) . Vợ nó cũng nói mất mấy trăm Đô. Thật tình tôi rất ngại việc đoán mất của
nên đã từ chối. Họ là con gái của ông anh. Biết tôi nghiên cứu về Dịch Lý đã
lâu. Cuối cùng tôi phải tính quẻ Dịch. Có nhiều phương pháp lập quẻ. Trường hợp
này tôi lập theo thời gian Âm lịch. Cụ thể:
Năm Qúy Tỵ, tháng
Canh Thân, ngày Qúy Sửu, giờ Dậu.
(DL
15.8.2013)
Tính theo
bàn tay trái, dùng bốn ngón (không dùng đốt thứ nhất, thứ hai của ngón giữa và
áp út) có 12 cung .Tý (chuột) là 1 (ở cuối đốt thứ nhất của ngón áp út, vạch
ngang tiếp giáp với bàn tay) tính thuận theo chiều kim đồng hồ, Sửu là 2, Dần
là 3, Mão là 4 (nằm ở trong đốt thứ nhất ngón trỏ), Thìn là 5, Tỵ là 6,
Ngọ là 7 (nằm ở đốt thứ ba của ngón giữa), Mùi là 8, Thân là 9, Dậu là 10, Tuất
là 11, Hợi là 12 (tại điếm cuối cùng của ngón út)
1/
Quẻ Thượng là năm + tháng + ngày = 6+7+9= 22 - ( số 8 là tám cung x 2= 16)- 16
= 6. (Khảm)
2/ Quẻ Hạ
là tổng số quẻ thượng 22 + giờ Dậu là 10 = 32 – ( 8 x 3 ) – 24 = 8 là
Khôn
3/ Bát
quái gồm có: Càn là 1, Đoài là 2. Ly là 3, Chấn là 4, Tốn là 5, Khảm là 6, Cấn
là 7, Khôn là 8.
4/
Như vậy đã được quẻ Dịch: Khảm là quẻ thượng. Khôn là quẻ Hạ = Thủy Địa
Tỷ là một quẻ nói về sự hội tụ tương thân, tương ái. Trên đưới một lòng sẽ làm
được điều tốt. Người đến trễ (đến sau) là gặp xấu. Theo gia chủ cho biết hôm
nay có đám giỗ lớn mọi người trong gia đình về từ sáng sớm nấu đồ cúng giỗ. Hội
tụ vui vẻ. Con dâu chủ nhà đến trưa mới về. Đến 19 giờ tối mới đãi bạn bè.
(Rất linh ứng với quẻ Tỷ)
Quẻ thượng Khảm
___ ___
_________
___ ___
Quẻ Hạ là
Khôn
____ ____
____ ____
____ ____
5/ Cách
tính Hào Động để ra quẻ biến: Lấy tổng số toàn quẻ là 32 chia cho 6 (mỗi quẻ có
6 hào, tính từ dưới lên trên). Số dư là hào động. Cụ thể 32 chia cho (6x5=30).
Lấy 32 - 30 = 2. Hào hai Động *
Sắp xếp
quẻ Dịch như sau : Khôn là quẻ Gốc. Khảm là quẻ Biến
Khôn
Khảm
Lục
Thần
Thê tài Tý
thủy ứng Thê tài Tý
thủy Thế bạch
hổ
Huynh đệ
Tuất thổ Huynh đệ
Tuất thổ phi xà
Tử tôn Thân
kim
Tử tôn Thân kim câu
trần
Tỷ
khảm
Quan quỷ Mão
mộc Thế Phụ mẫu Ngọ hỏa ứng
chu tước
* Phụ mẫu Tỵ hỏa
Huynh đệ Thìn
thổ
thanh long
Huynh đệ
mùi thổ Quan quỷ Dần
mộc
huyền vũ
Lưu ý: Cách nạp
giáp theo Lục Thân vào Lục hào và cách tính Lục Thần khá phức tạp,
sẽ trình bầy sau. Để tránh khó tiếp nhận vì
nhiều nội dung. Tuy nhiên đây chính là cơ bản của Dự đoán theo Lục Hào …
(Tác giả Lưu Xuân Thanh) |
BƯỚC THỨ HAI :
Tính Vòng Trường sinh căn cứ vào ngày tính quẻ :
Hợi, Mão, Mùi = trường sinh tại Hợi, Đế vượng tại Mão, Mộ tại Mùi
Dần, Ngọ, tuất = Trường sinh tại Dần, Đế vượng tại Tuất, Mộ tại Tuất
Thân, Tý, Thìn = Trường sinh tại Thân, Đế vượng tại Tý, Mộ tại Thìn .
Tỵ, Dậu, Sửu = Trường sinh tại Tỵ , Đế vượng tại Dậu, Mộ tại Sửu.
Trong quẻ cụ thể
:
Trường sinh : Tỵ
Mộc
dục : Ngọ
Quan
đới : Mùi
Lâm
quan : Thân
Đế
vượng : Dậu
Suy
: Tuất
Bệnh
: Hợi
Tử : Tý
Mộ
: Sửu
Tuyệt
: Dần
Thai
: Mão
- Không Vong : Tính theo ngày lập quẻ :
1/ Từ
Giáp tý đến Qúy dậu không vong là Tuất , Hợi
2/
-Giap Tuất đến Qúy Mùi
kv
Thân , Dậu
3/-
Giáp Thân đến Qúy tỵ
kv
Ngọ Mùi
4/-
Giáp Ngọ đến Qúy Mão
kv
Thìn , Tỵ
5/
-Giáp Thìn đến Qúy Sửu
kv
Dần Mão
6/
-GiápDần đến Qúy Hợi
kv
Tý Sửu
Trong quẻ này
Không vong là Dần ,Mão
BƯỚC THỨ BA:
Chọn Tứ Thần có: Dụng thần, Nguyên thần, Kỵ thần, Cừu thần
- Dụng thần – Tiền của thì chọn hào Thê Tài Tý thủy (suy)
- Nguyên
Thần Tử Tôn Thân kim : Nguyệt
kiến, nhật sinh
- Kỵ
thần Huynh đệ Mùi thổ = Nhật xung, đồng hành
- Cừu
thần Phụ mẫu Tỵ hỏa Vượng
(Phần
chọn Tứ Thần, nhất là Dụng thần rất quan trọng sẽ trình bầy sau. Vì nội dung
dài)
Đôi khi dùng hào Thế làm Dụng thần , hào ứng làm Nguyên thần
Trong quẻ trên có thể nghiên cứu chi tiết về Hào Thế là chủ của tài
sản
Hào ứng là đối tác hay việc làm hướng đến cúa mình (hào Thế)
BƯỚC THỨ TƯ:
Dự đoán một quẻ dịch lục hào
Điều tối quan
trọng và cũng là một yêu cầu về lương tâm của người nghiên cứu Dịch là hoàn
toàn vô cầu. Không để cho "Kiến tài ám mục". Có như thế mới tĩnh tâm,
tập trung trí tuệ cho dự đoán đạt hiệu quả cao nhất ...Mọi người trong cuộc có
thể kiểm tra, thẩm định mức độ chính xác của quẻ Dịch.
Khi dự đoán một
quẻ Dịch điều cơ bản là xem về âm dương, ngũ hành sinh, khắc, xung, hợp, hình,
hại, phá. Biến sinh ,biến hồi đầu khắc, biến không, tử, tuyệt, biến tiến, biến
thoái. Một cách chi tiết cụ thể, không thể chung chung … Chú ý tĩnh tâm để ý
đến Thập ứng (Ngoại ứng) là những diễn biến của Trời, Đất và Người xảy ra xung
quanh, khi đang tính quẻ (rất quan trọng chớ xem thường)
Đi vào chi
tiết sau đây.
1/ Xem Dụng Thần:
Hào Thê tài là Tý
thủy là bị Tử (theo Nhật thìn bị suy). Theo Nguyệt lệnh thì kim sinh thủy nên
vượng. Bị nhật thần hợp chặt (Tý- Sửu nhị hợp). Qua ngày Mùi xung mất hợp sẽ
vượng.
2/ Nguyên Thần:
Hào Tử Tôn Thân
Kim được Nhật sinh (thổ sinh kim) và Nguyệt kiến (tháng 7 là Thân) nên Vượng (tốt)
phù trợ đắc lực cho Dụng thần.
3/ Kỵ thần:
Khắc kỵ dụng thần
Hào Huynh đệ Mùi
thổ ; khắc hại Dụng thần = Thổ khác Thủy. Tý, Mùi tương hại.
Tuy nhiên cũng bị nhật xung = Sửu, Mùi tương xung (nhật phá đồng hành). Hạn chế
bớt sự hung hãn của Kỵ thần.
4/ Cừu thần là
hào bị Dụng thần khắc chế ngự. Nhưng cừu thần lại giúp Kỵ thần tăng sự hung hãn.
Đó chính là sự huyền diệu rất hay của Dịch.
Hào Phụ mẫu
Tỵ hỏa lâm Trường sinh = vượng (Thủy khắc Hỏa và Hỏa sinh Thổ)
5/ HàoThế:
- Ở quẻ
chính là hào Quan Qủy Mão mộc bị lâm Không Vong và Tuyệt. Lại còn bị Thần
phúc là hào Tử tôn thân kim khắc (kim khắc mộc). Rất suy, lâm Chu
tước là có sự cãi vã không yên trong gia đạo.
- Ở quẻ Biến
Hào Thê Tài Tý
thủy vượng. Đây là hào Thế lâm Bạch hổ là chẳng lành (có dấu hiệu của thương
tật hay máu huyết). Hào Quan Qủy là Dần mộc bị Không vong lại lâm Huyền vũ là
có việc ám muội (mờ ám)
6/ Hào Động:
Là mẹ đi coi cho con nên Phụ Mẫu động là đúng và cũng thật diệu kỳ. Sinh xuất
là "nước mắt cháy xuôi" (Hỏa sinh Thổ).
7/ Hào ứng
- Quẻ chính: Hào
thê tài Tý thủy sinh cho hào Thế Dần mộc (thủy sinh mộc)
- Quẻ Biến:
phụ mẫu Ngọ hỏa tương khắc nào Thế
8/ Lục Xung
- Hợp:
Tam hợp
cục là Dần, Ngọ, Tuất thành Hỏa cục hào ứng Ngọ hỏa thêm mạnh.
Cục Thân, Tý
,Thìn thành Thủy cục có hào Thê tài nằm trong cục là Tài vượng.
Ở quẻ Biến các
hào của quẻ Hạ, xung với các hào quẻ Thượng - không tôt vì Xung là tán, không
giúp gì cho nhau là bất đồng …
9/ CỤ THỂ ĐOÁN VỀ MẤT CỦA
Căn cứ vào các
bước tính toán từ mục 1 đến 8 đi đến kết quả như sau.
- Khi đoán về mất
của thì hào Quan Qủy là kẻ trộm. Trong quẻ này hào Quan quỷ Mão mộc
trì Thế. Hào Thế cũng là chủ của tài sản bị mất. Thật lạ: Chính mình lại
là kẻ trộm lấy tiền của mình!?
- Tài sản tiền
tài là hào Thê tài: Thê tài Tý thủy là hào ứng. Sinh cho hào Thế = Thủy sinh
Mộc. Khi gặp trường hợp hào ứng sinh cho hào thế. Đây là mất giả
tạo. Có những dự đoán thêm:
- Hào Quan quỷ ở
quẻ biến lâm Huyền Vũ là có sự ám muội trong vụ mất trộm này
- Quẻ Quy hồn có
thể do người thân lấy (quẻ Thủy Địa tỷ là quẻ số 8 của cung Khôn là quẻ Quy hồn)
- Hào Quan Qủy ở
quẻ nội là mất trong nhà do người trong nhà lấy
- Hào tài vượng
là không mất của.
- Hào Tử
Tôn gọi là Thần Phúc. Trong đoán mất của thì Tử Tôn như Công an bắt
trộm. Trong quẻ Tử tôn Thân kim lâm nguyệt kiến là Vượng, khắc chể hào Quan quỷ
Mão, Dần mộc (kim khắc mộc) = tìm ra được kẻ trộm, không mất.
- Hào Quan
quỷ lâm không vong, lâm Tuyệt là không mất của. Lâm Huyền Vũ là sự ám muội.
- Thập
ứng (ngoại ứng): Khi đang tính
quẻ trong tĩnh lặng thì cô em ruột nói: Chỉ người trong nhà lấy… Đến xem quẻ khi trời đã tối “mờ ám” (thập ứng là
lắng nghe động tĩnh từ tám phương và trên trời dưới đất)
* Kết Luận:
Sau khi nghiên
cứu kỹ lại các yếu tố của dự đoán về quẻ Dịch mất trộm. Tôi nói với hai người
cháu: Vụ mất trộm này rất lạ. Mất mà không mất. Tiền còn trong nhà để trên dắm
xà phía tây nam. Sau đó chuyến sang hướng Băc gần nước (có thể là nước khoáng).
Bình tĩnh tránh gây ra cãi vã (chu tước). Lưu ý hào Thê tài trì Thế lâm
Bạch Hổ là có máu chảy, xảy ra vào những tháng, ngày giờ theo ứng nghiệm…
Còn nhiều vấn đề
riêng tư được âm dương, ngũ hành sinh khắc của hào từ trong quẻ đã chỉ ra rõ
ràng. Chủ nhân không có yêu cầu nên không nói ra đây. Đó cũng là nguyên tắc của
người nghiên cứu DỊCH .
- Thời gian
ứng nghiệm:
Tháng, ngày, giờ
có:
Thiên can là Mậu Kỷ, Nhâm Qúy
Địa chi là Mùi, Thân , Tý, Hợi
Số 8 ,5,10 và 1,
6 = Có thể là 8 hay 10 ngày (hoặc giờ) sau khi mất sẽ biết rõ ràng. Hoặc ngày 5
tháng 8 v .v .Tuy nhiên chú ý những ngày có Thiên can, Địa chi như trên theo âm
lịch.
Trên đây là cách
lập quẻ Dịch và phương pháp Dự Đoán theo Lục hào của Lưu Xuân Thanh. Với khả
năng có hạn. Nên tôi chỉ đi sâu vào những sự việc thường gặp trong sinh hoạt
đời sống hàng ngày. Mọi người trong cuộc có thể kiểm tra, thẩm định sự chuẩn
xác của Dự Đoán.
*.
LƯU XUÂN THANH (cẩn bút giới thiệu)
(Tên thật: Lưu Quang Thái)
Địa chỉ: Phường Nhơn
Phú, tp Quy Nhơn, Bình Định.
Email: luuquangthaibd@gmail.com
.
.
…………………………………………………………………………
- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày 27.04.2016.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang blog Đặng Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng
lại.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét