THANH ĐIỆU TIẾNG VIỆT
GHI BẰNG
CHỮ CÁI LA TINH VÀ
TRONG ÂM HÁN VIỆT
Thanh điệu là sự nâng
cao hoặc hạ thấp giọng nói trong một âm tiết.
Âm tiếng Hán hiện đại
(tiếng Hán phổ thông, dựa trên phương ngữ Bắc Kinh) chỉ có 4 thanh bậc: phù
bình (tên thông dụng hiện nay là âm bình), trầm bình (tên thông dụng hiện nay
là dương bình), thượng thanh và khứ thanh (không chia bậc).
Nhưng âm Hán-Việt lại
quy về bốn thanh điệu và thêm hai bậc của tiếng Hán vì dựa vào phiên thiết của
âm tiếng Hán.
Trong tiếng HánViệt
trước đây có bốn thanh: bình 平, thượng 上, khứ 去, nhập 入; mỗi thanh có hai bậc
là phù 浮 và trầm 沈 (hoặc thanh 清/trộc 濁; thượng 上/hạ 下)
Như vậy, tổng cộng có 8
thanh bậc: phù bình (浮平), trầm bình (沈平), phù thượng (浮上), trầm thượng (沈上), phù khứ (浮去), trầm khứ (沈去), phù nhập (浮入), trầm nhập (沈入).
*
Từ khi dùng chữ Quốc
ngữ làm chữ viết, người Việt có thể diễn tả thanh điệu một tiếng bằng một ký tự
nhất định. Tuy vậy, cũng chỉ được 6 thay vì 8, nghĩa là mất 2. Hai thanh
phù-khứ, phù-trầm nhập lại thành một, hai thanh trầm-khứ, trầm-nhập cũng nhập
lại thành một. Như vậy chỉ còn 2 thay vì 4.
Trong chữ Quốc ngữ, sáu
thanh điệu được biểu thị bằng các dấu: sắc (´), hỏi (?), huyền (‘), ngã (~),
nặng (.) và không dấu dành cho thanh ngang (phù-bình).
* THANH ĐIỆU TIẾNG VIỆT
SỬ DỤNG THEO BẢNG CHỮ CÁI LA TINH:
Tiếng Việt sử dụng bảng
chữ cái Latin và có sáu thanh điệu được ghi bằng các dấu thanh đặt trên hoặc
dưới nguyên âm chính: huyền, ngã, hỏi, sắc, nặng và không dấu (tức không có dấu
nào cả). Ta có thể nói tiếng Việt thông thường có 6 thanh điệu và được ghi bằng
5 dấu thanh.
Sáu thanh điệu tiếng
Việt được xếp vào 2 nhóm: thanh bằng và thanh trắc
THANH BẰNG
Thanh bằng là thanh
điệu bằng phẳng, không có sự cao giọng hay thấp giọng khi đọc. Và là những
thanh điệu mà khi thể hiện, đường nét âm điệu diễn biến bằng phẳng, đồng đều từ
đầu đến cuối, không có sự lên xuống bất thường nào.
Thanh bằng gồm những
tiếng hay chữ không có dấu (gọi là thanh ngang) và những tiếng hay chữ có dấu
huyền.
- Thanh ngang: thanh
ngang hay còn gọi là thanh không dấu hoặc gọi là thanh không được thể hiện dấu
trên chữ. Thanh này xuất hiện trong tất cả các âm tiết, trừ âm tiết khép.
Ví dụ: cam, xuân, đông,
công ty, mưa xuân,….
Nhưng thanh bằng không
được thể hiện trên các âm tiết như: lach, bach, bat, lac, nhac, hat, het,
bêt,….
- Dấu huyền: dấu huyền
là một dấu thanh nằm trên các nguyên âm trong tiếng Việt. khi thể hiện trên các
nguyên âm thì phát ra âm với giọng đi xuống. Dấu huyền được viết bằng một gạch
ngang chéo từ trái sang phải.
Dấu huyền thấp hơn
thanh ngang một bậc, dấu này có thể xuất hiện trong các âm tiết không phải là
âm tiết khép và đọc với giọng nặng hơn thanh ngang.
Ví dụ về dấu huyền: cà,
sàn, đầm, bằng, bà, bàn, ….
THANH TRẮC
Thanh trắc là thanh
điệu không bằng phẳng. Thanh này có âm diệu diễn biến phức tạp trong thanh
điệu. thanh này khi lên khi xuống, thể hiện ra bằng một đường nét không bằng
phẳng và không đồng đều.
Thanh trắc được thể
hiện bằng các tiếng hay chữ có các dấu gồm: dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, gấu
nặng.
- Dấu hỏi: dấu này có
thanh điệu thuộc âm vực thấp. Khi phát âm, dấu hỏi có điểm bắt đầu và kết thúc
thanh điệu đều ở âm vực thấp.
Dấu hỏi thường xuất
hiện trong tất cả các âm tiết không phải là âm tiết khép.
Ví dụ: vả lại, hỏi han,
cảm cúm, cảng biển, cảnh đẹp, hổn hểnh, cảm ơn, thể hiện,….
- Dấu ngã: dấu ngã là
dấu có thanh điệu thuộc âm vực cao. Dấu này bắt đầu thấp hơn và kết thúc cao
hơn, có thêm động tác nghẽn thanh hầu khi phát âm.
Dấu này có thể xuất
hiện trong các âm tiết không phải là âm tiết khép và đọc với giọng nặng hơn
thanh ngang.
Ví dụ: ngã, vẽ, xã, mãn
nhãn, sững sờ,….
Dấu ngã không được thể
hiện trên các âm tiết như: lach, bach, bat, lac, nhac, hat, het, bêt,….
- Dấu sắc: dấu sắc là
dấu có thanh điệu thuộc âm vực cao. Khi phát âm, dấu này có điểm xuất phát thấp
hơn thanh ngang một chút và điểm kết thúc ở âm vực cao. Đồng thời khi kết thúc
còn phải có thêm động tác nghẽn thanh hầu khi đọc.
Dấu sắc có thể xuất
hiện trong tất cả các kiểu âm tiết.
Ví dụ: khá lớn, bí
quyết, chính thức, sáng sớm,….
- Dấu nặng: dấu nặng là
dấu có thanh điệu thuộc âm vực thấp. Khi phát âm, dấu này có điểm xuất phát gần
với độ cao xuất phát của thanh huyền nhưng kết thúc đột ngột ở độ cao thấp hơn.
Dấu nặng xuất hiện ở
tất cả các kiểu âm tiết.
Ví dụ: lạ đời, chợ
xuân, lợi ích, lạm dụng, trục trặc, bẹp ruột
* THANH ĐIỆU TIẾNG VIỆT
TRONG ÂM HÁN VIỆT
Tiếng Việt cũng là một
ngôn ngữ thanh điệu (tone-language). Nguyên thủy có 8 thanh điệu bao gồm 2 yếu
tố: âm vực và âm điệu. Âm vực có 2 mức độ: phù (cao) và trầm (thấp). Âm điệu
được chia thành bằng và trắc. Bằng là bình. Trắc gồm thượng, khứ, nhập. Nhân 2
âm vực với 4 âm điệu, ta được 8 trường hợp. Xin mượn một ví dụ của Cao Xuân Hạo
(1998:82) "an", "ản", "án", "àn",
"ãn", "ạn", "át", "ạt"
Trong tiếng HánViệt trước đây có bốn thanh: bình 平, thượng 上, khứ 去, nhập 入; mỗi thanh có hai bậc là phù 浮 và trầm 沈 (hoặc thanh 清/trộc 濁; thượng 上/hạ 下)
Như vậy, tổng cộng có 8
thanh bậc: phù bình (浮平), trầm bình (沈平), phù thượng (浮上), trầm thượng (沈上), phù khứ (浮去), trầm khứ (沈去), phù nhập (浮入), trầm nhập (沈入).
1. Thanh
bình: Có hai bậc, phù và trầm.
Thanh bình bậc phù (phù
bình hay âm bình) là những tiếng không dấu, tức thanh ngang. Ví dụ: 阿 (a), 香 (hương).
Thanh bình bậc trầm
(trầm bình hay dương bình) là những tiếng có dấu huyền. Ví dụ: 陀 (đà), 田 (điền), 神 (thần).
Điều cần chú ý là các
chữ thanh ngang bắt đầu bằng l, m, n, ng, nh, d, v đều thuộc "trầm
bình" ("hạ bình") trong cách áp dụng phiên thiết (Lê Ngọc Trụ)
như minh 明, nhân 人, vân 云, nếu không sẽ sai về
bậc thanh. Điều này rất ít tác giả nhấn mạnh.
2. Thanh
thượng: Có hai bậc, phù và trầm.
Thanh thượng bậc phù
(phù thượng) là những tiếng có dấu hỏi. Ví dụ: 把 (bả), 海 (hải), 斬 (trảm).
Thanh thượng bậc trầm
(trầm thượng) là những tiếng có dấu ngã. Ví dụ: 母 (mẫu), 女 (nữ), 語 (ngữ).
3. Thanh khứ:
Thanh khứ bậc phù (phù
khứ) là những tiếng có dấu sắc. Ví dụ: 鬥 (đấu), 放 (phóng), 進 (tiến).
Thanh khứ bậc trầm
(trầm khứ) là những tiếng có dấu nặng. Ví dụ: 大 (đại), 在 (tại), 妄 (vọng).
4. Thanh
nhập:
Thanh nhập bậc phù (phù
nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c và có dấu sắc. Ví dụ: 答 (đáp), 切 (thiết), 責 (trách), 捉 (tróc).
Thanh nhập bậc trầm
(trầm nhập) là những tiếng có phụ âm cuối là p, t, ch, c và có dấu nặng. Ví dụ:
沓 (đạp), 滅 (diệt), 石 (thạch), 濯 (trạc).
*
Cứ liệu thống kê về
nguồn gốc của 8 thanh trong cách đọc Hán-Việt, chúng ta có bảng sau:
BÌNH: Ngang,
Huyền,
THƯỢNG: Hỏi, Ngã
KHỨ: Sắc khứ, Nặng khứ
NHẬP: Sắc nhập (Cao),
Nặng nhập (Thấp)
Có thể liệt kê 8 thanh
điệu đọc âm Hán Việt như sau:
Ngang, Huyền, Hỏi,
Ngã, Sắc khứ, Nặng khứ, Sắc
nhập, Nặng nhập.
-----------------
THAM KHẢO:
- Huình Tịnh Của (1895)
Đại Nam quấc âm tự vị. Rey, Curiol & Cie: Saigon
- Nghiên cứu về chữ Nôm
của Lê Văn Quán (Nhà xuất bản Khoa Học Xã hội, Hà Nội, 1981)
- Đào Duy Anh: Hán Việt
Từ điển.
- Lê Ngọc Trụ: Lối đọc
chữ Hán Tập san Đại học Văn Khoa (Sài Gòn) 1968
- Nguyễn Tài Cẩn: Nguồn
gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt, Nhà xuất bản Khoa Học Xã hội, Hà
Nội, 1979
- Lê Văn Quán: Nghiên
cứu về chữ Nôm, Nhà xuất bản Khoa Học Xã hội, Hà Nội, 1981.
- Trẩn văn Chánh: Từ
điển Hán Việt, Hán ngữ cổ đại và hiện đại, Nhà xuất bản Trẻ Thành phố Hồ Chí
Minh 1999
Mời nhấp chuột đọc thêm:
- Các bài phê bình,
cảm nhận thơ0
Mời nghe Khề Khà Truyện đọc truyện ngắn
CHUYỆN CU TỐ LÀNG TÔI của Đặng Xuân Xuyến:
*.
LA THỤY (tên
thật: Đoàn Minh Phú)
Địa chỉ: 79-1/8 Hoàng Hoa
Thám, Phước Hội,
thị xã Lagi, tỉnh Bình
Thuận
Email: phudoan56@gmail.com
…………………………………………………………………………
- Cập nhật theo nguyên
bản tác giả gửi qua email ngày 24.10.2023.
- Ảnh dùng minh họa cho
bài viết được sưu tầm từ nguồn: internet.
- Bài viết không thể
hiện quan điểm của trang Đặng Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét