TỰ XEM CUNG TỬ TỨC TRONG LÁ SỐ TỬ VI - Tác giả: Đoàn Mạnh Thế (Hà Nội)

Leave a Comment
(Nguồn ảnh: internet)
TỰ XEM CUNG TỬ TỨC
TRONG LÁ SỐ TỬ VI
*
Nếu nói xem tử vi là dễ thì chắc là ai cũng là “Thầy” cả rồi. Tinh hoa của tử vi còn nằm trong sự kết hợp giữa các cung, nhờ cung này mà có thể đoán được hưng thịnh của các cung khác… Xin giới thiệu với bạn đọc trang Đặng Xuân Xuyến cách tự xem cung tử tức trong lá số tử vi bằng bài viết đơn giản, dễ hiểu này:

(Tác giả Đoàn Mạnh Thế)
1. CÁCH TỬ TỨC QUA CÁC SAO:
a. Chính tinh:
Hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
- Vũ Khúc
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Vũ Khúc, Thiên Tướng
- Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ
- Thất Sát, Liêm Trinh
- Tham Lang ở Tý, Ngọ
- Phá Quân
- Phá Quân, Liêm Trinh
- Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi
- Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ
b. Các phụ tinh:
Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.
Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.
Long Trì, Phượng Các
Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.
Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.
Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung:
- Nguyệt Đức, Thiên Đức
- Long Đức, Phúc Đức
- Thiên Quan, Thiên Phúc
- Tả Phù, Hữu Bật
- Dưỡng
- Thiên Hỷ, Hỷ Thần
- Thiên Mã, Tràng Sinh
- Thanh Long, Lưu Hà.
Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

2. CÁCH SINH TRAI, GÁI
a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:
Gặp Tiểu vận mà có sao Thai và những hỷ tinh như Hồng Đào Hỷ, Sát Phá Liêm Đào, Nhật, Nguyệt, thì có tin mừng sinh con. Sao Thai là quan trọng nhất.
Tuy nhiên, không có sao Thai ở Tiểu Vận. Sao Thai có thể đóng ở Đại vận, hay ở Nguyệt Vận. Vậy ta cộng chung các sao ở Đại Vận, Tiểu Vận, Nguyệt Vận , thấy có sao Thai và các bộ Hỷ tinh thì đó có thể vận tốt sinh con. Tuy nhiên, ở Đại vận và Tiểu vận mạnh hơn là ở Nguyệt Vận.
Có thể phân định trai nhiều hay gái nhiều bằng sự hiện diện của chính tinh tại cung Tử-Tức là Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh
Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.
Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân.
Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.
Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.
b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:
Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.
c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái:
Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.
d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng:
Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

3. SỐ LƯỢNG CON
                 TỬ TỨC ca
Trường Sinh bát (8) tử Tuần trung bán,
Mộc dục thất (7) chi sinh ngũ (5) tồn,
Quan đái Lam quan tam (3) tứ (4) vị,
Đế vượng ngũ (5) tử, bệnh trung nhất (1).
Tử cung hình khắc sự nan ngôn.
Mộ trung Thai Dưỡng chung sanh tử.
Tuyệt trung nhất (1) chi tử mục hôn,
Thai trung đầu nữ nhị (2) chi nhất (1).
Dưỡng cung tam (3) tử nhị (2) miếu tồn.
Trên đây là bài ca xem theo giây sao Tràng Sinh mà đoán. Số đoán bao nhiêu người con theo trên này mà không nhất định còn phải xem ảnh hưởng coi sao Chính toạ thủ chiếu hợp cung Tử Tức, gia giảm theo miếu, hãm, vượng, suy. Ngòai ra, lối đóan cũng không thể chính xác, là vì có những đứa con đẻ ra, mà có đứa sống được, có đứa hữu sinh vô dưỡng; xét tuổi của đương số.
Giải nghĩa:
Cung Tử Tức có sao Tràng sinh đóng là có 8 người con, nếu có Tuần đóng thì bị giảm đi một nửa.
Có Mộc dục là 7 người 5 còn
Có Quan đái Lâm quan được 3 người
Có Đế vượng là có 5 người
Có Suy là 3, có Bệnh là một
Có Tử là bị hình khắc không nói được
Có Mộ thai dưỡng sau chắc có con
Có Tuyệt có một người bị mù
Có Thai thì có 2 con gái còn một.
Có Dưỡng thì có 3 con còn 2
Chỉ kể đến số con của hai vợ chồng chính thức (có hôn thú) và ở trường hợp một vợ một chồng, sống với nhau lâu dài thì phải tính như sau: ước lượng số của chồng mấy con, ước lượng số của vợ mấy con, đem cộng lại rồi chia hai. Thí dụ: Theo lá số chồng là 8 con, theo lá số vợ 2 con; cộng lại rồi chia hai thì hai vợ chồng đó được 5 con. Trong Tử-Vi các cung Tài-Bạch, Điền-Trạch và Tử-Tức của hai vợ chồng bù trừ cho nhau.
a. Các sao đông con:
Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con.
Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm:
- Tử Vi ở Ngọ
- Tử, Phủ đồng cung
- Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi
- Thái Dương, Thái Âm sáng sủa
- Thái Dương, Thái Âm đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Mão
- Thiên Lương ở Tý, Ngọ
- Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý
- Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần
- Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung
- Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.
b. Các sao có số con trung bình:
Từ 3 - 5 con, bao gồm:
- Tử Vi ở Tý
- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu - Thiên Đồng ở Mão
- Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân
- Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu
- Thái Dương hay Thái Âm hãm
- Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần
- Tham Lang ở Thìn, Tuất
- Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
- Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung
- Thất Sát ở Dần, Thân
- Phá Quân ở Tý, Ngọ
- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng
- Tả Phù, Hữu Bật
c. Các sao ít con, làm giảm số con:
Ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:
- Lộc Tồn: làm giảm đi hai con
- Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

4. CÁCH SINH ĐÔI
Những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:
- Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung
- Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai
- Thai, Tả, Hữu đồng cung
Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm:
- Thái Dương, Thiên Hỷ
- Thái Âm, Thiên Phúc
- Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung
- Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.

5. VẤN ĐỀ CON TRUYỀN TINH
Vấn đề này được nhiều người nhắc nhở đến và cho là một yếu tố quan trọng cũng như trường hợp vợ chồng truyền tinh.
- Vợ chồng truyền tinh : Cung Thê của chồng có một bộ chính tinh nào, thì cung Mệnh của Vợ có đúng một bộ chính tinh đó. Hoặc ngược lại, cung Phu của vợ có bộ chính tinh nào thì cung Mệnh của chồng có bộ chính tinh đó. Các bộ chính tinh như Tử-Phủ-Vũ Tướng, Sát-Phá-Liêm-Tham, và không cứ phải đúng chinh tinh tọa thủ tại cung; cung Mệnh của vợ có Liêm Trinh, cung Thê của chồng có Thất Sát, và cả hai cung cùng có bộ Sát Phá Liêm Tham, thế cũng là truyền tinh.
- Con truyền tinh: Cung Tử-Tức của đương số có chính tinh hay bộ chính tinh nào đó, xem cung Mệnh trong lá số đứa con. Nếu cũng có chính tinh hay bộ chính tinh đó, thì đó là đứa con truyền tinh. Đứa con truyền tinh là đứa con sau này có nhiều liên quan với mình, như sau này nó chăm lo phụng dưỡng cho mình, hoặc là sống chung với mình, ở gần mình, hoặc cũng có thể là mình phải chăm sóc cho nó. Không hẳn phải là như vậy có nghĩa là các đứa con khác không có hiếu với mình; cũng có thể có những đứa con không phải là truyền tinh cũng có hiếu với mình, nhưng chúng vì hòan cảnh mà ở xa thì chúng không thể chăm sóc đến cha mẹ theo lối sớm khuya thăm hỏi thế thôi …
- Quan điểm thứ ba dựa vào Ngũ hành giữa các bản Mệnh. Nếu Mệnh đứa con có hành tương sinh với Mệnh của cha hoặc của mẹ thì gọi là tương hợp. Nếu khắc thì tương khắc. Bản Mệnh nào được sinh thì đắc lợi, bị khắc thì xấu. Ví dụ bản Mệnh của đứa con là hành Thủy sẽ tương hợp với các bản Mệnh : Thủy, Kim và Mộc của cha hay của mẹ nhưng sẽ tương khắc với bản mệnh Hỏa, Thổ của cha hoặc của mẹ. Quan điểm này xét ra khả chấp và có thể dùng làm yếu tố đánh giá bổ túc vấn đề truyền tinh. Nếu vừa có truyền tinh, vừa thuận hành giữa bản Mệnh thì càng đẹp. Nếu có truyền tinh mà khắc hành hoặc là bất truyền tinh và khắc hành (nhất là đứa con bị khắc) lại càng xấu cho đứa trẻ.
- Một quan điểm nữa dựa vào hàng Can và Chi của tuổi kết hợp thêm nhị hợp, tam hợp tuổi để biết thêm sự sinh, khắc của đứa con với cha và mẹ. Nói chung chỉ là tương đối cũng không hẳn là chính xác. Trường hợp này nhiều người hay sử dụng vì nó dễ dàng ứng dụng hơn là xem Tử-Vi hay Tử-Bình.
Theo tôi cần phải phối hợp với các phương pháp, chứ áp dụng một phương pháp thì dễ mắc sai lầm chủ quan.
Ví dụ: Tuổi Chồng Canh Tuất (hành Kim) còn Vợ tuổi Ất Mão (hành Thủy). Ta phân tích thấy :
a) - Canh hợp Ất (Thiên can hợp)
b) - Tuất hợp Mão (Địa chi nhị hợp)
c) - Mạng Kim hợp mạng Thủy (vì Kim sinh Thủy :trên lý thuyết là như vậy)
Thoạt đầu nhìn vào, cứ nghĩ là tương hợp thật là hay, nhưng khi xem qua lá số của hai vợ chồng thì thật là tiếc. Vì lá số chồng cung Thê có Hóa Kị, Thái Tuế, Hỏa tinh … tọa thủ . Do đó độ số tương hợp đã giảm bớt. Còn về hành làm sao hành Kim (Xoa Xuyên Kim của chồng) sinh cho hành Thủy (Đại Khê Thủy) của vợ được!?
Tương tự khi áp dụng cho con cái.

6. VẤN ĐỀ CON NUÔI
Con nuôi ở đây là con khác dòng máu của cả cha lẫn mẹ, không phải là con riêng của cha hay mẹ được mang về nuôi chung với con ruột. Không cần gì phải tuyệt tự mới lập con nuôi. Có gia đình có con cái đông mà vẫn nuôi con nuôi làm phúc. Cho dù là tuyệt tự mà lập con nuôi thì đây cũng là 1 cách tích phúc.
Vì lý do nhân đạo đó cho nên, trong cách con nuôi, tại cung Tử-Tức đều có những sao Phúc dưới đây
- Ân Quang, Thiên Quý.
- Thiên Quan, Thiên Phúc
- Dưỡng.
Có khi không cần hội đủ bộ hai sao. Riêng hai sao Ân Quang, Thiên Quý còn có nghĩa là con nuôi hiếu đễ.

7. CON DỊ BÀO
Con Dị Bào có nghĩa là người đàn ông có con với mấy người vợ, hay người đàn bà có con với mấy người chồng (Chồng trước, chồng sau, hay vợ trước vợ sau).
Đây là những cách chính để đóan có con dị bào ở cung Tử Tức :
- Thiên Tướng, Tuyệt
- Thái Âm, Thiên Phúc
- Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung
- Phục Binh, Tướng Quân
- Thai, Đế Vượng hay Thai Tả, Hữu.

8. HƯ THAI VÀ KHÓ NUÔI CON
Sau đây là những cách phép đóan hư thai hoặc khó nuôi con:
- Sát ngộ Thai đồng cung
- Thai ngộ Đào
- Sinh ban đêm mà Thái Âm hãm thì khó nuôi con
- Sinh ban ngày mà Thái Dương hãm thì khó nuôi con

9. CÁCH SUY ĐOÁN KẾT HỢP
Khi xem cung Tử-Tức cũng phải xem cung Phúc-Đức . Cung Phúc-Đức được coi là chủ về sự thịnh vượng hay sự tán tụ của họ hàng (vả chăng, cung Phúc Đức cũng có ảnh hưởng chủ chốt vào cả 11 cung khác). Cung Mệnh, Thân cũng có ảnh hưởng. Nói chung, cung Phúc-Đức tùy theo chính tinh tốt hay xấu miếu vượng hay khắc hãm, mà chủ về gia đình đông đúc hay hiếm hoi, thì cái đó cũng chỉ về con cái. Ngòai ra cung Mệnh, Thân phải tốt, thì do đó mà số con tăng lên, sự nuôi con cũng dễ dàng và mình cũng được nhờ con. Nói cách khác là cung Phúc-Đức và Mệnh-Thân tốt, thì tăng độ số của cung Tử-Tức. Ngược lại, cung Tử-Tức mà tốt, nhưng Phúc Đức lại xấu, Mệnh-Thân cũng xấu, thì phải cho rằng cung Tử-Tức bị giảm kém, hoặc đương số được con cái tốt mà chẳng được hưởng, chẳng được con cái phụng dưỡng.
Tuy nhiên, cũng còn tùy theo kinh nghiệm. Như có người mạng số thật xấu, nhưng cung Tử-Tức lại quá tốt. Người đó về già được hưởng sự phụng dưỡng của con cái. Có người cung Tử-Tức thật xấu, kể như không con, thế mà nhờ Phúc-Đức và Mệnh, Thân tốt, cũng thành có con.
Trong lá số tử vi, hai cung Bào và Tử tức kể như khó đoán, bởi lẽ phải đoán những sự kiện cụ thể, trong khi các cách không hẳn được chính xác (vì còn phải phối hợp với lá số khác).
*.
ĐOÀN MẠNH THẾ cẩn bút giới thiệu
Địa chỉ: Số nhà 12 Ngách 32 Ngõ 133 phố Hồng Mai,
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

.





…………………………………………………………………………
- © Tác giả giữ bản quyền.
- Cập nhật theo nguyên bản của tác giả gửi qua email ngày 28.09.2017
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại. 

.

0 comments:

Đăng nhận xét