XEM TƯỚNG MẠO ĐỂ
XÁC ĐỊNH GIỜ SINH
*
Theo kinh nghiệm cho thấy: không phải lúc nào tướng người
cũng giống như sao thủ Mệnh, nhưng nếu giống thì mới được hưởng những cách tốt,
hoặc mới bị những cách xấu của sao ấy, (tuy nhiên tính chất của Sao thủ Mệnh
thì vẫn không thay đổi mấy). Trường hợp tướng người không giống Sao thủ Mệnh,
thì phải xem giống Sao nào trong tam hợp, nhị hợp, hay xung chiếu, rồi mới tính
cách tốt xấu của Sao đó
Dưới đây chỉ là những nét đại cương về tướng mạo của đương số
qua Sao thủ Mệnh, không thể nào hoàn toàn chính xác bất di bất dịch được! Đặc
biệt khi gặp Tuần Triệt ảnh hưởng lên cung, tướng mạo sẽ khác đi một chút.
1. Tử, Phủ, Vũ, Tướng:
Là loại người đa số nắm quyền sinh sát nếu đủ Khoa Quyền Lộc,
Xương Khúc, Tả Hữu, Tứ Linh..., thường thì phúc hậu, đường bệ, uy nghi nếu sao
đắc địa thủ hợp Mệnh, Thân.
a. Tử Vi: Đa số phúc hậu, tính tình cẩn trọng, tướng người
vừa tầm, cân đối, da thường hơi ngâm hoặc vàng không trắng, không cao, không
thuộc loại đẹp trai, nếu ở Dần Thân. Ngoại trừ người có Mệnh ở Tí, Ngọ không
gặp Tuần Triệt thì tướng cao, nhưng cũng không đẹp vì thường mặt mụn hoặc sần
sùi. Người gặp Tuần Triệt tại Mệnh ở Tí Ngọ thì da trắng, thanh tú, không mụn
hay sần sùi, nhưng không cao. Trường hợp người gặp Tử Vi có Không Kiếp thì lại
đẹp trai, nhưng Tử Vi gặp Không Kiếp là đế ngộ hung đồ, thường làm đàn anh đi
trộm cướp.
- Tử Sát ở Tỵ Hợi nhờ có Thất Sát nên da trắng, trai gái đều
đẹp, và mặt thường không bị mụn hay sần sùi, vì Tử Vi ở Tỵ được Thất Sát Kim
tiết khí Thổ và Thiên Đồng ở Tí đắc địa nên Thổ không đến nổi khô táo tạo thành
mụn nhọt. Ở Hợi thì Tử Vi vừa được Thất Sát Kim và cung Hợi Thuỷ tưới nhuận,
nên Thiên Đồng ở Ngọ hãm mà không bị mụn nhọt.
- Tử Phá ở Sửu Mùi nhờ có Phá Quân Thuỷ nên trai gái đều đẹp,
da hơi trắng, và mặt không mụn, nhưng tính hơi nóng nảy và dữ.
- Tử Tham Mão Dậu thì hơi dư bề ngang và hơi thiếu bề cao.
Nói chung không cao và hơi mập, nhưng da không trắng, và mặt mày không mụn hoặc
sần sùi, do nhờ Tham Lang mộc khắc bớt chất Thổ của Tử Vi.
- Tử Tướng Thìn Tuất cũng thấy không mụn, vì nhờ Thuỷ của
Thiên Tướng. Nhưng ở đây phái nam thường đẹp trai hơn phái nữ.
Chú Ý: Đừng ngạc nhiên khi
người có Tử Vi đắc địa hợp Mệnh mà “da mặt lại sần sùi hay mụn” đó là vì Thổ
quá vượng và cung Tật Ách của họ có Thiên Đồng không đắc địa hoặc hãm. Nếu
Tử-Vi thủ Mệnh thì Thiên Đồng bao giờ cũng ở cung Tật Ách, còn Tử-Phủ thủ Mệnh
thì Tật Ách là Đồng-Cự. Cả hai trường hợp thường làm cho đương số hô, mặt mụn
hay sần sùi nếu không có Tuần Triệt. Duy, người bị Tuần-Triệt tại Mệnh thì mặt
lại không mụn! Nói chung những người Mệnh Kim, Hỏa, và Thổ, mà gặp phải Tử Vi ở
các cung như Tí, Ngọ, Dần Thân thì rất dễ bị mụn, nếu cung Tật hay Mệnh không
có Tuần Triệt.
b. Thiên Phủ: thường thì tướng người đậm, hơi có thịt, đầy
đặn, trắng trẻo, thường cao lớn, hay dong dảy, mặt mày có nét hiền lành phúc
hậu. Tính khí ôn lương, nhẹ nhàng hơn Tử Vi, nhưng mạnh dạn hơn CNDL. Gặp Tử Vi
ở Dần Thân khó tránh bị mụn, nếu không có những cách như đã nói ở sao Tử Vi.
Gặp các sao khác như Liêm Phủ, Thìn Tuất, Vũ Phủ, Tí Ngọ, vẫn đẹp đẻ, phương
phi.
c. Vũ Khúc: thường tướng nhỏ con, không cao, nhưng nét cứng
chắc, mặt hơi xương, nhiều nốt ruồi, tính quả quyết, hơi khó tính, hơi kiêu kỳ,
mà cô độc.
d. Thiên Tướng: thường tướng cao lớn, tính nóng, có tâm Đạo,
có khiếu làm thầy tu, bói toán, nhà văn, bác sĩ... nếu có Quang Quý, hay Quan
Phúc. Riêng đóng ở Mão Dậu thì tướng người dong dãy vừa tầm, không mập không
ốm, da hơi ngâm một chút. Còn ở Sửu Mùi thì tướng khá cao lớn.
2. Sát, Phá, Liêm, Tham:
Tướng người cứng chắc, ngang tàng khí phách, gan gốc. Nếu
thêm Địa Không, Địa Kiếp nữa thì họ chẳng nễ vì ai cả.
a. Thất Sát: tướng oai, tính cương, đôi khi nông nổi vì bốc
đồng.Con gái có Thất Sát thường lưỡng quyền cao (gò má cao), mặt thường hơi
xương.
1. Thất Sát Tí Ngọ: đắc địa da trắng, có tướng thư sinh, cạnh
hàm hơi bén (mặt hơi xương lưỡng quyền hơi lộ), tướng oai, tính cương, đôi khi
nông nổi vì bốc đồng. Mới nhìn hơi giống Thiên Lương, Nhật, Nguyệt, nhưng cứng
chắc hơn.
2. Thất Sát Dần Thân: Tướng khá cao lớn, da hơi ngâm, không
trắng, tướng bệ vệ, tính khá nóng gấp, đàn bà cũng khá dữ.
3. Vũ Sát Mão Dậu: Người không cao, xương hơi to, da hơi ngâm
hoặc vàng không trắng, thường hay bị bệnh thần kinh hoặc tinh thần hơi yếu.
Tính nóng gấp, gan gốc, lỳ lợm, cho dù là phái nữ cũng hơi dữ.
4. Liêm Sát Sửu Mùi: Tướng người dong dảy khá cao, da thường
trắng, mặt hơi dài, tính thẳng thắn mạnh dạn.
b. Phá Quân: đắc địa da trắng nhuận, nếu hãm trắng bạch,
tướng người vừa tầm, má hơi hóp mặt hơi xương, cạnh hàm hơi bén, có nét đàn
anh, nghiêm nghị.
- Liêm Phá Mão Dậu tương đối cao, mặt mày đầy đặn. Ở đây thì
đương số thường nói năng hơi phóng đại một tí, và hay dùng những danh từ binh
lửa, hay đao to búa lớn... hoặc giống y như đang ra trận. Ví dụ: "Hắn định
tung một chưởng Tử Vi với tôi, liền bị tôi oanh tạc cho tắt bếp". Nghe
người Liêm Phá nói chuyện thì thật là thú vị.
c. Liêm Trinh: tướng người hơi ốm nhưng cứng chắc, mặt hơi
dài, trán có nhiều nếp nhăn, mắt hơi lội, lông mày rậm, tính khí thích tranh
đấu, nóng nảy, can đảm, dũng mãnh, trung trực, liêm khiết, thẳng thắn. Nữ phái
gặp Liêm Trinh thì thanh khiết, đoan chính, mà vẫn nóng.
d. Tham Lang: Mặt hơi tròn, tướng người hơi mập thịt nhưng
cứng chắc và mạnh dạn, lông tóc nhiều, hoặc râu quai nón (gặp Hóa Lộc hay Riêu
Y càng chắc), lòng tham dục và tình dục rất mạnh. Tham Lang luôn nhị hợp với
Thiên Đồn, nên ăn vào Thiên Đồng thì hơi mập, nhưng tướng mềm, không nóng nảy
và mạnh dạn như ăn vào Tham Lang. Người Tham Lang thường dễ ra mồ hôi và hơi
nặng mùi.
3. Cự, Nhật:
Thuộc loại công chức như Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, nhưng ăn
nói rất đanh thép.
a. Thái Dương: Nếu sáng sủa thì tướng người dong dãy, có cặp
mắt to hoặc đen láy mơ huyền rất đẹp hoặc làm nổi bậc nhất trong khuôn mặt, mặt
mày sáng sủa, khôi ngô tuấn tú, thông minh đỉnh ngộ, tính tình hiền lành, nhưng
hoạt bát hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào; hãm địa thì mặt mày vẫn vậy nhưng da
hơi ngâm, tính tình trầm tỉnh hành động chậm rãi, giọng nói hơi nhỏ nhẹ, không
mạnh dạn, kém thông minh. Ở Thân Dậu, Tuất Hợi, Tí Sửu, gặp Tuần Triệt là hay
nhất. Nếu hãm địa ở những nơi khác gặp Tuần, Triệt là người có trí nhớ rất dai,
nhưng lại khi thông minh khi tối tăm. Thái Dương hợp với nam, nên dù hãm địa ở
Tuất Hợi Tý vẫn là một người rất đẹp trai; nhưng ngược lại đối với phái nữ thì
không thuộc loại đẹp gái.
b. Cự Môn: thường da trắng, có mũi lân, mặt hay mũi thường có
mụn hay sần sùi, miệng thường hô, trừ khi gặp Tuần Triệt, hay thân đóng ở nơi
khác. Tướng người thường mềm mại, nhưng ăn nói đanh thép nếu đắc địa, hãm địa
thì thích thị phi, hay lý tài, biện luận. Cự Môn hãm gặp Tuần Triệt thì mặt mày
trắng trẻo, và mũi hay mặt không mụn hay sần sùi.
4. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương:
Dáng người mềm mại (dù là mập) và tướng thường thanh thanh
(tức là thuộc loại bạch diện thư sinh).
a. Thiên Cơ: Nét mặt hiền lành, đạo đức, trai thì thư sinh,
gái thì nhu mì nết na, là người nhân hậu, chí thiện. Tướng người mềm mại, da dẻ
khá trắng, gò má hơi lộ hoặc má hơi hóp.
- Cơ-Lương: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường mặt chữ điên (vuông)
da trắng, mũi cao, mặt đẹp, tướng cao, nói chung là trang mỹ tử. Tính tình
thanh cao, hiền lương, ngay thẳng, đạo đức.
b. Thiên Lương: mặt thanh tú, da trắng, và có cái cằm
vuông
c. Thái Âm: Nếu sáng sủa thì da trắng, mặt mày đẹp đẽ, thanh
tú, thông minh sáng suốt, cặp mắt to đẹp, hoặc đen láy hay mơ huyền hoặc làm
nổi bậc nhất trong khuôn mặt, phái nữ gặp thì rất hợp. Phái nam gặp thì đẹp
trai nhưng tính giống như “mụ”, nhất là miệng khi nói chyện hay điệu hoặc sửa
nét, mặc dù đây là tính tự nhiên; nói chung có vài tính giống nữ. Nếu hãm địa
tính tình trầm tỉnh hành động chậm rãi, kém thông minh, da hơi ngâm; nếu đắc
địa cực kỳ thông minh, tính tình khoáng đạt hành động nhanh nhẹn, hơi tự hào.
Thái Âm hãm địa hay đắc địa gặp Tuần Triệt cách luận cũng giống như Thái Dương.
Nữ phái gặp Thái Âm hãm gặp Tuần Triệt, hoặc đắc địa thì đó là một người đàn bà
tuyệt vời, vì nết na thuỳ mị, đoan trang, công dung ngôn hạnh đủ đầy. Thái Âm
từ Mão đến Tỵ, nếu không có Tuần Triệt thì giọng nói yếu ớt vì thiếu khí lực,
da hơi xanh, sức khỏe yếu kém, người thường mảnh khảnh ốm yếu.
d. Thiên Đồng: tướng thường thấp và hơi mập (nếu mập thì
nhiều phúc, thường giàu có, khá giả), đặc biệt đùi và mông to (xương chậu rất
to, thường trên thon nhỏ dưới bự từ mông và đùi, gặp trường hợp này đi giống y
như con vịt), nếu hãm địa da đen. Mặt mày và tính tình phúc hậu, nhưng tính hay
thay đổi bất thường (vì tính như con nít, chữ Đồng) như trẻ con, ưa động. Mặt
và tính trẻ hơn so với tuổi. Nếu ở Mão Dậu gặp Tuần Triệt người lại mình dây,
tướng dong dãy, nhưng xương chậu mông và đùi vẫn to hơn những nơi khác. Tóm lại
gặp người có Thiên Đồng chỉ cần chú ý mông và đùi là biết ngay.
- Cự-Đồng: ở Sửu Mùi, tướng người hơi thấp và hay phì nộn,
mông to, da đen, mặt hay mũi thường mụn, miệng hô. Nếu gặp Tuần Triệt thì da
trắng, người vừa tầm, nếu là gái thì lại đẹp, hô giả, quý tướng.
Mời nhấp chuột đọc thêm:
- Các bài viết về
khoa Phong Thủy0
- Các bài viết về
khoa Tướng thuật0
Mời tham khảo NHỮNG TIÊN TRI CHÍNH XÁC
CỦA CÁC DANH NHÂN VIỆT NAM:
*
THIÊN VIỆT (tên thật Nguyễn Văn Việt)
Địa chỉ: 119D, KP3
Mai Chí Thọ, An Phú,
Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
Email: nguyenviet168@yahoo.com.vn
.
…………………………………………………………………………
- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi
qua email ngày 15.11.2018.
- Hình ảnh minh họa cho bài viết được
sưu tầm từ nguồn internet.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của
trang Đặng Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
bài viết rất hấp dẫn
Trả lờiXóa