HẠN CỬU DIỆU DIỄN GIẢI - Tác giả: Vũ Quế Lâm (Hà Nội)

Leave a Comment

 


HẠN CỬU DIỆU DIỄN GIẢI

 

(Tác giả Vũ Quế Lâm)

Chúng ta đã nghe thấy đâu đó (mặc dù có thể chúng ta chưa biết) nhiều người nói “làm lễ cúng dâng sao giải hạn” vào đầu năm hoặc hàng tháng… Nhưng sao hạn là gì, tại sao phải giải hạn? Chúng ta cùng làm sáng tỏ trong bài viết bên dưới nhé!

Trong tử vi học phương Đông, sao Cửu Diệu (hay Cửu Tinh) được xem là sao chiếu mạng theo tuổi âm lịch. Sao Cửu Diệu bao gồm: sao Thái Âm, sao Mộc Đức, sao La Hầu, sao Kế Đô, sao Thái Dương, sao Vân Hớn (Vân Hán), sao Thổ Tú, sao Thái Bạch và sao Thủy Diệu. Mỗi sao sẽ đại diện cho 1 tuổi và lặp lại theo chu kỳ thời gian ảnh hưởng tốt hoặc gây ra tác động xấu (gọi là vận hạn) nhất định xảy ra với mỗi người.

Nếu chỉ xem sao hạn hàng năm là chưa đủ, mà muốn xem vận hạn của năm thì phải xem thêm hạn năm (hạn theo tuổi). Một trong 8 hạn bạn phải trải qua mỗi năm là: Huỳnh Tiền/Huỳnh Tuyền/Hoàng Tuyền, Tam Kheo/Tam Keo, Ngũ Mộ, Thiên Tinh, Tán Tận/Toán Tận, Thiên La, Địa Võng, Diêm Vương.

Cửu Diệu hay còn gọi là sao hạn, bao gồm cả sao tốt và sao xấu, nếu trong cùng một năm gặp cả sao xấu và hạn xấu thì người thuộc tuổi đó nên cúng dâng sao giải hạn để hóa giải, giảm nhẹ tai ương.

 

SAO HẠN (SAO CHIẾU MỆNH) LÀ GÌ

Từ xa xưa các chiêm tinh gia thông qua quá trình quan sát sự vận hành của các vì tinh tú đã tìm ra quy luật của 9 chòm sao tương ứng với từng con giáp trong năm. Họ đặt tên là sao chiếu mệnh “Cửu Diệu Tinh Quân”.

9 ngôi sao này có tốt và cũng có xấu. Tùy vào từng năm mà mỗi con giáp có một sao chiếu mệnh tốt hoặc xấu, nếu được sao tốt chiếu thì con giáp đó sẽ được thuận lợi, hanh thông và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, ngược lại nếu gặp phải sao xấu thì sẽ gặp những điều không may, xui rủi. Người ta gọi đó là vận hạn.

9 ngôi sao thuộc “Cửu Diệu Tinh Quân” cứ 9 năm luân phiên trở lại một lần. 9 ngôi sao lần lượt có tên là: Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Vân Hớn, Mộc Đức, Thổ Tú, Thủy Diệu, La Hầu, Kế Đô. Cửu Diệu Tinh Quân chính là Mặt trời, Mặt trăng, Sao Kim, Sao Mộc, Sao Thủy, Sao Hỏa, Sao Thổ, Sao Nam Tào và Sao Bắc Đẩu. Cửu Diệu Tinh Quân có nhiệm vụ theo dõi và quản lý số mệnh con người, vì vậy các vì Tinh tú này được gọi là Sao chiếu mệnh.

Trong đó có 3 sao tốt, 3 sao xấu và 3 sao trung tính:

- 3 sao tốt: Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức

- 3 sao xấu: La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch

- 3 sao trung tính: Vân Hán, Thổ Tú, Thủy Diệu

 

SAO NÀO LÀ SAO TỐT? SAO NÀO LÀ SAO XẤU?

Mỗi sao chiếu mệnh đều có ảnh hưởng tốt - xấu khác nhau, mức độ tốt xấu của nó phụ thuộc vào tính chất ngũ hành của từng sao, đồng thời chịu sự chi phối của ngũ hành bản mệnh, âm dương bản mệnh.

a. Các sao chiếu mệnh xấu (hung tinh)

3 sao được xếp vào nhóm hung tinh là La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch. Con giáp nào gặp phải năm có sao này chiếu sẽ ảnh hưởng xấu đến vận mệnh, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, trở ngại, bệnh tật.

– Sao La Hầu: Đây là một trong những sao hung, sao xấu cho cả nam và nữ. Thường đem lại điềm dữ liên quan đến luật pháp, công quyền, tai nạn, bệnh tật, tai tiếng thị phi, hao mòn của cải. Mang đến nhiều chuyện buồn phiền, bi ai. Cần chú ý vào tháng giêng và tháng 2 âm lịch vì đây là tháng xấu sao xấu nhất.

– Sao Thái Bạch (Kim tinh): Là hung tinh và đây cũng được xem là sao xấu nhất trong 9 sao. Bất lợi cho nam giới. Vì thế người bị sao Thái bạch chiếu mạng thường bị hao tốn tài của, sức khỏe xấu. Xấu nhất là tháng 2, 5,8 âm lịch.

– Sao Kế Đô: Là hung tinh của nữ giới. Thường đem đến những xui xẻo, ốm đau bệnh tật, hao tài tốn của, chuyện buồn, tang thương. Đặc biệt sao trở nên xấu nhất vào tháng 3 và tháng 9 âm lịch.

b. Các sao chiếu mệnh tốt (cát tinh)

3 sao tốt người ta vẫn hay gọi cát tinh đó là Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức. Khi được các sao này chiếu, cuộc sống sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp và may mắn, thuận lợi, hanh thông, đại cát.

– Sao Thái Dương (Mặt Trời): ngôi sao chiếu mệnh mang lại sự tốt lành, suôn sẻ, may mắn về công danh và sức khỏe cho Nam giới. Nhưng với nữ giới lại hay đau ốm nhất là tháng 6 và tháng 10.

– Sao Thái Âm (Mặt Trăng): Đây là sao tốt cho cả nam và nữ giới về mọi mặt. Từ công danh đến tiền bạc, tháng 9 có hỉ sự. Tuy nhiên vào tháng 10 vẫn cần chú ý đến sức khỏe, sinh đẻ đối với nữ giới.

– Sao Mộc Đức (Mộc tinh): Cũng là một sao tốt với ý nghĩa mang đến sự an lành và may mắn, hỉ sự. Đặc biết tốt vào tháng 10 và tháng Chạp âm lịch. Tuy nhiên với nữ giới nên đề phòng bệnh máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt.

c. Các sao chiếu mệnh trung tính

Nhóm sao trung tính là những sao vừa có tính tốt và xấu đan xen. Đó là các sao Vân Hớn, Thổ Tú, Thủy Diệu.

– Sao Vân Hớn (Hỏa tinh): xấu nhất vào tháng 2 và tháng 8 âm lịch. Khi gặp sao này nam hay nữ đều làm ăn trung bình,có đau ốm, chú ý lời lẽ tránh những điều thị phi, bất lợi. Đặc biệt nam gặp tai tiếng, bất lợi, dính pháp luật còn nữ không tốt về thai sản.

– Sao Thổ Tú (Thổ tinh): Là sao đem lại sự tai tiếng, kiện cáo, pháp luật, gia đạo không yên, sức khẻo hao mòn. Sao trở nên xấu nhất là tháng 4 và tháng 8 âm lịch.

– Sao Thủy Diệu (Thủy tinh): Vừa là sao tốt vừa là sao xấu tùy thuộc vào từng tháng. Sao này chủ về tài lộc và hỉ sự. Ngoài ra cần kiêng sông nước, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) để tránh tai tiếng thị phi, đàm tiếu xấu, bất lợi cho mình. Đặc biệt sao sẽ xấu hơn vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch.

Để giảm nhẹ vận hạn và những điều không may khi các hung tinh chiếu thì người xưa thường làm lễ cúng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hàng tháng tại chùa hay ở nhà đều được, với mục đích xin được giảm nhẹ sao hạn, phù trợ cho bản thân, gia đình được bình an cả năm.

 

DIỄN CA CỬU DIỆU HẠN

1. Sao Thái Dương:

Thái Dương chiếu mệnh năm nay

Tháng mười tháng sáu có mà tiền vơ

Cầu trời lạy phật na mô

Sao tốt ở phải cây khô ra chồi

Sao tốt vận xấu than ôi

Thái dương thái bạch đi đôi khác gì

Hạn nặng phải tránh kẻo nguy

Chú ý sao tốt mắc thì hoạ lây

Thái dương thuộc mộc la cây

Mùa thu kị lăm khắc ngay tới minh

Ăn ở ngay thẳng thật tình

Làm ăn tấn tới quang minh phát tài.

 

2. Sao Thái Âm

Thái Âm chiếu mệnh năm nay

Khỏi bị đau mắt trặc tay trẹo giò

Đàn ông ít nặng nhẹ lo

Đàn bà khẩu thật đôi co quấy rầy

Thân nhân lân cận chẳng hòa

Nói hành nói lén vậy mà sau lưng

Ốm đau qua khỏi thì mừng

Hao tài tổn sức ta đừng có than

Bản mệnh chẳng vững không an

Phùng người phán phúc vu oan cho mình

Đất bằng sóng dậy thình lình

Câu Trận chiếu mệnh không nên chống lại.

 

3. Sao Mộc Đức

Mộc Đức tọa mệnh trong năm

Tháng Mười, tháng Chạp tin mừng tới thăm

Được người trợ giúp không ngừng

Tiền bạc vay mượn, đem cho nhẹ nhàng.

 

4. Sao La Hầu:

La Hầu hạn ấy nặng thay

Tháng giêng tháng bảy kị ngay chẳng hiền

Môn trung đổ bạc hao tiền

Tửu sắc tài khí đảo điên như là

Đàn ông nặng hơn đàn bà

Nữ nhân khẩu thiệt sinh mà giận nhau

Hao tài tốn của ốm đau

Sinh ra ẩu đả lao đao chẳng hiền

Đàn ông vận mạng bất yên

Tai nạn phản phúc của tiền tốn hao

Ăn ở ngay thẳng chẳng sang

Rủi gặp nguy hiểm ốm đau nhẹ nhàng.

 

5. Sao Kế Đô

Kế Đô chiếu mệnh năm nay

Tháng ba tháng chín bi ai khóc ròng

Đàn bà vận mệnh long đong

Ốm đau tang chế nặng trong năm này

Đàn ông tuy nhẹ cũng lây như nàng

Phúc lớn qua khỏi được an

Không thì tai hoạ vương mang có ngày

Phòng người làm vấp rủi nguy

Thi ân bố đức thẳng ngay nhẹ nhàng

Tham tài dục lợi bất an

Thương người phải nhớ chớ than chớ phiền.

 

6. Sao Thái Bạch

Thái Bạch hạn ấy nặng thay

Nam nữ máu huyết kị rày gươm đao

Kim tinh bạch hổ vì sao

Cứ mặc áo trắng chiếu vào phương tây

Cưới gả tạo lập gia đường

Tháng năm kỵ lắm tổn thương chẳng hiền

Bi ai tang khó hao tiền Không tai cũng bệnh trong năm khỏi nào

Có người cũng nhẹ không sao

Có người bị vướng tù lao giam cầm.

 

7. Sao Vân Hớn

Vân Hớn tọa mệnh nhẹ nhàng sơ qua

Cả năm nhân khẩu lao đao sơ sài

Đầu năm bài bạc phá tài

Thua nhiều ăn ít hao tiền bất an

Văn thơ đấu khẩu đa đoan

Mang lời chịu tiếng bị quan quở hành

Hỏa Đức chiếu mệnh chẳng lành

Kiềm tính nóng nảy tụng tranh chẳng hiền

Tháng Tư tháng Tám phải kiêng

Kỵ trong hai tháng gia đình không yên

Gặp ai gây gổ làm ngơ

Nhịn nhục qua khỏi thì mình không sao.

 

8. Sao Thổ Tú

Thổ Tú sao ấy phải lo

Tuy rằng ít nặng giữ cho vẹn toàn

Tháng một tháng tám chẳng an

Kị trong hai tháng thiếp chàng bi ai

Làm ăn thì cũng có tài

Khiến cho đau ốm phải rày tốn hao

Mang lời chịu tiếng biết bao

Bán buôn phải giữ kẻo hao mất đồ

Tham tài dục lợi của vô

Đem ra thì bị côn đồ đoạt đi

Tin người ngon ngọt phải nguy

Thi ân bố đức việc gì cũng qua.

 

9. Sao Thủy Diệu

Thủy Diệu thuộc về thủy tinh

Trong năm nhịn nhục nhớ kiềm hiểm nguy

Đạo tặc phản phúc có khi

Huyền vũ chiếu mệnh lâm vào tà gian

Nam nữ vận mệnh bất an

Tháng Tư tháng Tám bị lụy trần ai

Văn thơ khẩu thiệt có hoài

Hành lo bày kế đa mưu với người

Tang khốc chẳng khỏi sầu ưu

Mất đồ hao của lao đao giữ gìn

Gặp người quen lạ chớ tin

Bạc tiền mượn hỏi chớ lầm mà nguy.

 

Mời nhấp chuột đọc thêm:

- Các bài viết về khoa Tử Vi0

- Các bài viết về khoa Phong Thủy0

- Các bài viết về khoa Tướng thuật0

- Các bài viết về Tín ngưỡng0

 

Mời nghe nhạc phẩm NGÀY TẾT QUÊ EM

của Từ Huy, qua tiếng hát Hồ Ngọc Hà:

*.

VŨ QUẾ LÂM (tên thật: Nguyễn Quế Lâm)

Địa chỉ: thôn Thanh Thủy, xã Đồng Xuân

huyện Sóc Sơn, tỉnh Hà Nội.

.

 

 

 

..............................................................................................................

- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày 12.07.2020.

- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng Xuân Xuyến.

- Ảnh dùng minh họa cho bài viết được sưu tầm từ nguồn: internet.

- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại. 

0 comments:

Đăng nhận xét