HẠN CỬU DIỆU DIỄN GIẢI
Chúng ta đã nghe thấy
đâu đó (mặc dù có thể chúng ta chưa biết) nhiều người nói “làm lễ cúng
dâng sao giải hạn” vào đầu năm hoặc hàng tháng… Nhưng sao hạn là gì, tại sao phải giải hạn? Chúng ta cùng làm
sáng tỏ trong bài viết bên dưới nhé!
Trong tử
vi học phương Đông, sao Cửu Diệu (hay Cửu Tinh) được xem là sao
chiếu mạng theo tuổi âm lịch. Sao Cửu Diệu bao gồm: sao Thái Âm, sao Mộc
Đức, sao La Hầu, sao Kế Đô, sao Thái Dương, sao Vân Hớn (Vân Hán), sao Thổ Tú,
sao Thái Bạch và sao Thủy Diệu. Mỗi sao sẽ đại diện cho 1 tuổi và lặp lại theo
chu kỳ thời gian ảnh hưởng tốt hoặc gây ra tác động xấu (gọi là vận hạn)
nhất định xảy ra với mỗi người.
Nếu chỉ
xem sao hạn hàng năm là chưa đủ, mà muốn xem vận hạn của năm thì
phải xem thêm hạn năm (hạn theo tuổi). Một trong 8 hạn bạn phải
trải qua mỗi năm là: Huỳnh Tiền/Huỳnh Tuyền/Hoàng Tuyền, Tam Kheo/Tam
Keo, Ngũ Mộ, Thiên Tinh, Tán Tận/Toán Tận, Thiên La, Địa Võng, Diêm Vương.
Cửu Diệu hay còn gọi
là sao hạn, bao gồm cả sao tốt và sao xấu, nếu trong cùng một năm gặp cả sao xấu và hạn xấu thì người thuộc tuổi đó nên cúng dâng sao giải hạn để hóa giải, giảm nhẹ tai ương.
SAO HẠN (SAO CHIẾU
MỆNH) LÀ GÌ
Từ xa xưa các chiêm
tinh gia thông qua quá trình quan sát sự vận hành của các vì tinh tú đã
tìm ra quy luật của 9 chòm sao tương ứng với từng con giáp trong năm.
Họ đặt tên là sao chiếu mệnh “Cửu Diệu Tinh Quân”.
9 ngôi sao này có tốt
và cũng có xấu. Tùy vào từng năm mà mỗi con giáp có một sao chiếu mệnh tốt hoặc
xấu, nếu được sao tốt chiếu thì con giáp đó sẽ được thuận lợi, hanh
thông và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, ngược lại nếu gặp phải sao xấu
thì sẽ gặp những điều không may, xui rủi. Người ta gọi đó là vận hạn.
9 ngôi sao thuộc “Cửu
Diệu Tinh Quân” cứ 9 năm luân phiên trở lại một lần. 9 ngôi sao lần lượt có tên
là: Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Vân Hớn, Mộc Đức, Thổ Tú, Thủy Diệu, La
Hầu, Kế Đô. Cửu Diệu Tinh Quân chính là Mặt trời, Mặt trăng, Sao Kim, Sao Mộc,
Sao Thủy, Sao Hỏa, Sao Thổ, Sao Nam Tào và Sao Bắc Đẩu. Cửu Diệu Tinh Quân có
nhiệm vụ theo dõi và quản lý số mệnh con người, vì vậy các vì Tinh tú này được
gọi là Sao chiếu mệnh.
Trong đó có 3 sao
tốt, 3 sao xấu và 3 sao trung tính:
- 3 sao tốt:
Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức
- 3 sao xấu: La
Hầu, Kế Đô, Thái Bạch
- 3 sao trung
tính: Vân Hán, Thổ Tú, Thủy Diệu
SAO NÀO LÀ SAO TỐT?
SAO NÀO LÀ SAO XẤU?
Mỗi sao chiếu mệnh
đều có ảnh hưởng tốt - xấu khác nhau, mức độ tốt xấu của nó phụ thuộc vào tính
chất ngũ hành của từng sao, đồng thời chịu sự chi phối của ngũ hành bản
mệnh, âm dương bản mệnh.
a. Các sao chiếu mệnh xấu (hung tinh)
3 sao được xếp
vào nhóm hung tinh là La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch. Con giáp nào gặp phải
năm có sao này chiếu sẽ ảnh hưởng xấu đến vận mệnh, cuộc sống gặp
nhiều khó khăn, trở ngại, bệnh tật.
– Sao La Hầu: Đây là một trong những sao
hung, sao xấu cho cả nam và nữ. Thường đem lại điềm dữ liên quan đến luật
pháp, công quyền, tai nạn, bệnh tật, tai tiếng thị phi, hao mòn của cải. Mang
đến nhiều chuyện buồn phiền, bi ai. Cần chú ý vào tháng giêng và tháng 2 âm
lịch vì đây là tháng xấu sao xấu nhất.
– Sao Thái Bạch (Kim tinh): Là hung tinh
và đây cũng được xem là sao xấu nhất trong 9 sao. Bất lợi cho nam giới. Vì thế
người bị sao Thái bạch chiếu mạng thường bị hao tốn tài của, sức khỏe xấu. Xấu
nhất là tháng 2, 5,8 âm lịch.
– Sao Kế Đô: Là hung tinh của nữ giới.
Thường đem đến những xui xẻo, ốm đau bệnh tật, hao tài tốn của, chuyện buồn,
tang thương. Đặc biệt sao trở nên xấu nhất vào tháng 3 và tháng 9 âm lịch.
b. Các sao chiếu mệnh tốt (cát tinh)
3 sao tốt người ta
vẫn hay gọi cát tinh đó là Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức. Khi được các
sao này chiếu, cuộc sống sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp và may mắn, thuận lợi, hanh
thông, đại cát.
– Sao Thái Dương (Mặt Trời): ngôi sao
chiếu mệnh mang lại sự tốt lành, suôn sẻ, may mắn về công danh và sức khỏe cho
Nam giới. Nhưng với nữ giới lại hay đau ốm nhất là tháng 6 và tháng 10.
– Sao Thái Âm (Mặt Trăng): Đây là sao tốt
cho cả nam và nữ giới về mọi mặt. Từ công danh đến tiền bạc, tháng 9 có hỉ sự.
Tuy nhiên vào tháng 10 vẫn cần chú ý đến sức khỏe, sinh đẻ đối với nữ giới.
– Sao Mộc Đức (Mộc tinh): Cũng là một sao
tốt với ý nghĩa mang đến sự an lành và may mắn, hỉ sự. Đặc biết tốt vào tháng
10 và tháng Chạp âm lịch. Tuy nhiên với nữ giới nên đề phòng bệnh máu huyết,
nam giới coi chừng bệnh về mắt.
c. Các sao chiếu mệnh trung tính
Nhóm sao trung tính là
những sao vừa có tính tốt và xấu đan xen. Đó là các sao Vân Hớn, Thổ Tú, Thủy
Diệu.
– Sao Vân Hớn (Hỏa tinh): xấu nhất vào
tháng 2 và tháng 8 âm lịch. Khi gặp sao này nam hay nữ đều làm ăn trung bình,có
đau ốm, chú ý lời lẽ tránh những điều thị phi, bất lợi. Đặc biệt nam gặp tai
tiếng, bất lợi, dính pháp luật còn nữ không tốt về thai sản.
– Sao Thổ Tú (Thổ tinh): Là sao đem lại sự
tai tiếng, kiện cáo, pháp luật, gia đạo không yên, sức khẻo hao mòn. Sao trở
nên xấu nhất là tháng 4 và tháng 8 âm lịch.
– Sao Thủy Diệu (Thủy tinh): Vừa là sao
tốt vừa là sao xấu tùy thuộc vào từng tháng. Sao này chủ về tài lộc và hỉ sự.
Ngoài ra cần kiêng sông nước, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) để tránh tai
tiếng thị phi, đàm tiếu xấu, bất lợi cho mình. Đặc biệt sao sẽ xấu hơn vào
tháng 4 và tháng 8 âm lịch.
Để giảm nhẹ vận hạn
và những điều không may khi các hung tinh chiếu thì người xưa thường làm
lễ cúng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hàng tháng tại chùa
hay ở nhà đều được, với mục đích xin được giảm nhẹ sao hạn, phù trợ cho bản
thân, gia đình được bình an cả năm.
DIỄN CA CỬU DIỆU HẠN
1. Sao Thái Dương:
Thái Dương chiếu mệnh năm
nay
Tháng mười tháng sáu có mà
tiền vơ
Cầu trời lạy phật na mô
Sao tốt ở phải cây khô ra
chồi
Sao tốt vận xấu than ôi
Thái dương thái bạch đi
đôi khác gì
Hạn nặng phải tránh kẻo
nguy
Chú ý sao tốt mắc thì hoạ
lây
Thái dương thuộc mộc la
cây
Mùa thu kị lăm khắc ngay
tới minh
Ăn ở ngay thẳng thật tình
Làm ăn tấn tới quang minh
phát tài.
2. Sao Thái Âm
Thái Âm chiếu mệnh năm nay
Khỏi bị đau mắt trặc tay
trẹo giò
Đàn ông ít nặng nhẹ lo
Đàn bà khẩu thật đôi co
quấy rầy
Thân nhân lân cận chẳng
hòa
Nói hành nói lén vậy mà
sau lưng
Ốm đau qua khỏi thì mừng
Hao tài tổn sức ta đừng có
than
Bản mệnh chẳng vững không
an
Phùng người phán phúc vu
oan cho mình
Đất bằng sóng dậy thình
lình
Câu Trận chiếu mệnh không
nên chống lại.
3. Sao Mộc Đức
Mộc Đức tọa mệnh trong năm
Tháng Mười, tháng Chạp tin
mừng tới thăm
Được người trợ giúp không
ngừng
Tiền bạc vay mượn, đem cho
nhẹ nhàng.
4. Sao La Hầu:
La Hầu hạn ấy nặng thay
Tháng giêng tháng bảy kị
ngay chẳng hiền
Môn trung đổ bạc hao tiền
Tửu sắc tài khí đảo điên
như là
Đàn ông nặng hơn đàn bà
Nữ nhân khẩu thiệt sinh mà
giận nhau
Hao tài tốn của ốm đau
Sinh ra ẩu đả lao đao
chẳng hiền
Đàn ông vận mạng bất yên
Tai nạn phản phúc của tiền
tốn hao
Ăn ở ngay thẳng chẳng sang
Rủi gặp nguy hiểm ốm đau
nhẹ nhàng.
5. Sao Kế Đô
Kế Đô chiếu mệnh năm nay
Tháng ba tháng chín bi ai
khóc ròng
Đàn bà vận mệnh long đong
Ốm đau tang chế nặng trong
năm này
Đàn ông tuy nhẹ cũng lây
như nàng
Phúc lớn qua khỏi được an
Không thì tai hoạ vương
mang có ngày
Phòng người làm vấp rủi
nguy
Thi ân bố đức thẳng ngay
nhẹ nhàng
Tham tài dục lợi bất an
Thương người phải nhớ chớ
than chớ phiền.
6. Sao Thái Bạch
Thái Bạch hạn ấy nặng thay
Nam nữ máu huyết kị rày
gươm đao
Kim tinh bạch hổ vì sao
Cứ mặc áo trắng chiếu vào
phương tây
Cưới gả tạo lập gia đường
Tháng năm kỵ lắm tổn
thương chẳng hiền
Bi ai tang khó hao tiền
Không tai cũng bệnh trong năm khỏi nào
Có người cũng nhẹ không
sao
Có người bị vướng tù lao
giam cầm.
7. Sao Vân Hớn
Vân Hớn tọa mệnh nhẹ nhàng
sơ qua
Cả năm nhân khẩu lao đao
sơ sài
Đầu năm bài bạc phá tài
Thua nhiều ăn ít hao tiền
bất an
Văn thơ đấu khẩu đa đoan
Mang lời chịu tiếng bị
quan quở hành
Hỏa Đức chiếu mệnh chẳng
lành
Kiềm tính nóng nảy tụng
tranh chẳng hiền
Tháng Tư tháng Tám phải
kiêng
Kỵ trong hai tháng gia
đình không yên
Gặp ai gây gổ làm ngơ
Nhịn nhục qua khỏi thì
mình không sao.
8. Sao Thổ Tú
Thổ Tú sao ấy phải lo
Tuy rằng ít nặng giữ cho
vẹn toàn
Tháng một tháng tám chẳng
an
Kị trong hai tháng thiếp
chàng bi ai
Làm ăn thì cũng có tài
Khiến cho đau ốm phải rày
tốn hao
Mang lời chịu tiếng biết
bao
Bán buôn phải giữ kẻo hao
mất đồ
Tham tài dục lợi của vô
Đem ra thì bị côn đồ đoạt
đi
Tin người ngon ngọt phải
nguy
Thi ân bố đức việc gì cũng
qua.
9. Sao Thủy Diệu
Thủy Diệu thuộc về thủy
tinh
Trong năm nhịn nhục nhớ
kiềm hiểm nguy
Đạo tặc phản phúc có khi
Huyền vũ chiếu mệnh lâm
vào tà gian
Nam nữ vận mệnh bất an
Tháng Tư tháng Tám bị lụy
trần ai
Văn thơ khẩu thiệt có hoài
Hành lo bày kế đa mưu với
người
Tang khốc chẳng khỏi sầu
ưu
Mất đồ hao của lao đao giữ
gìn
Gặp người quen lạ chớ tin
Bạc tiền mượn hỏi chớ lầm
mà nguy.
Mời nhấp chuột đọc thêm:
- Các bài viết về
khoa Phong Thủy0
- Các bài viết về
khoa Tướng thuật0
Mời nghe nhạc phẩm NGÀY TẾT QUÊ EM
của Từ Huy, qua tiếng hát Hồ Ngọc Hà:
*.
VŨ QUẾ
LÂM (tên thật: Nguyễn Quế Lâm)
Địa chỉ: thôn Thanh Thủy, xã Đồng
Xuân
huyện Sóc
Sơn, tỉnh Hà Nội.
.
..............................................................................................................
- Cập
nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày 12.07.2020.
- Bài
viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng Xuân Xuyến.
- Ảnh
dùng minh họa cho bài viết được sưu tầm từ nguồn: internet.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
0 comments:
Đăng nhận xét