ĐIỀM BÁO VÀ NHỮNG KIÊNG KỴ
TRONG DÂN GIAN
(Nhà xuất bản Lao Động Xã
Hội, 2007)
*
VÀI
LỜI ĐẦU SÁCH
ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN đề cập đến
những niềm tin trong tín ngưỡng dân gian, như: điềm báo, kiêng kỵ, phương
thuật, truyền thuyết... được cấu trúc như sau: (Tác giả Đặng Xuân Xuyến)
Về điềm báo, tập hợp trong 4 bài viết:
- Điềm báo trong tín ngưỡng dân gian
- Điềm báo về kiếp tái sinh sau khi chết
- Điềm báo về họa phúc qua ám tướng
- Điềm báo qua những giấc mơ
Về kiêng kỵ, tập hợp trong 6 bài viết:
- 23 điều kiêng kỵ cho nhà bếp
- Những kiêng kỵ trong 3 ngày Tết
- 16 kiêng kỵ khi lập phương vị cửa chính
- Những kiêng kỵ trong cưới xin
- Những kiêng kỵ khi đặt tên theo 12 con giáp
- Kiêng kỵ trong ma chay
Cùng với 3 bài viết về một số phương thuật để
tăng cường tình cảm trong dân gian và cách chọn ngày giờ xuất hành của Khổng
Minh Gia Cát Lượng:
- Thuật tránh mâu thuẫn bất hòa trong gia
đình
- Thuật tăng cường tình cảm, tránh muộn vợ
muộn chồng
- Lịch xuất hành của Khổng Minh Gia Cát Lượng
Cuốn sách cũng xuất bản lại 6 bài viết đã in
trong VÀO CHÙA LỄ PHẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT để bạn đọc tham khảo:
- Chùa Hà - Linh thiêng về cầu tình duyên
- Chùa Phúc Khánh - Ngôi chùa linh thiêng đất
Hà thành
- Đền Kiếp Bạc với niềm tin cầu phúc, trừ tà,
ban con, ban chức
- Truyền thuyết ngôi chùa làng Đá
- Phúc đức có phải là thuyết biến thể của
thuyết luân hồi nhân quả
- Phật giáo với quan niệm phù hộ độ trì
Hy vọng cuốn sách sẽ ít nhiều hữu ích với bạn
đọc khi tìm hiểu về văn hóa cổ truyền của tổ tiên.
*.
Hà Nội, mùa Thu năm 2006
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
ĐIỀM
BÁO TRONG TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN
Đứng trước bất kỳ hiện tượng nào đó
của thiên nhiên, thậm chí ngay cả những hiện tượng rất bình thường của cuộc
sống, ví như tiếng chó sủa, lửa reo, hay sự hồi hộp, lo âu của con người thì
tín ngưỡng dân gian đều cho rằng đó là điềm ứng báo và đưa ra những lý giải đậm
màu sắc mê tín dị đoan.
Khi nói đến văn hóa tín ngưỡng không
thể không nhắc đến ảnh hưởng tiêu cực của niềm tin tín ngưỡng, mà cụ thể là
những trò nhố nhăng của những kẻ được gọi là “ông đồng bà cốt”, buôn thần bán
thánh, lợi dụng niềm tin tín ngưỡng của người dân để trục lợi cho bản thân. Có
thể nói, mê tín dị đoan là hiện tượng của xã hội, là tệ nạn khó có thể xóa bỏ
bởi mê tín dị đoan đã mượn tiếng nói của tín ngưỡng dân gian, len lỏi và đôi
khi hòa quyện vào niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng nên sức sống và ảnh hưởng của
nó khá mạnh trong niềm tin tín ngưỡng của không ít người.
Vốn dĩ những hiện tượng như chó sủa,
quạ kêu, máy mắt hay nóng mặt ... đều không có gì là thần bí, nhưng bằng sự
liên tưởng áp đặt và lối suy diễn khiên cưỡng, lừa bịp, những kẻ “buôn thần bán
thánh” đã lợi dụng niềm tin tôn giáo và tín ngưỡng của một số người nhẹ dạ, đưa
họ vào mê hồn trận của sự cuồng tín để lừa đảo tiền bạc, một cách hợp pháp và
trắng trợn. Tín ngưỡng dân gian, chính là mảnh đất hấp dẫn cho tệ nạn mê tín dị
đoan có chốn dung thân và len lỏi phát triển.
Chúng ta đều biết, khi ngủ chó
thường áp tai xuống đất nên độ “thính giác” của chó rất cao. Đêm hôm khuya
khoắt, độ rung của tiếng động càng lớn, vì vậy, một bước chân nhẹ nhàng từ xa
của con người, một tiếng động thật nhẹ của mèo vờn chuột cũng làm cho chó giật
mình cất tiếng sủa ... Vậy mà “người ta” tin rằng chó sủa (nhất là khi tiếng
tru kéo dài) là vì con chó đã nhìn thấy ma, hoặc thấy quỷ, thần nào đó nên mới
cất tiếng sủa. Hay khi ta đun bếp, luồng gió lùa vào bếp không đều hoặc
củi chỗ khô, chỗ ướt .... đã tạo ra tiếng lách tách, hoặc tiếng phù phù của
lửa. Còn sự hồi hộp của con người, có thể do tâm trạng đang chờ mong một tin
tức nào đó, hoặc do cơ thể mệt mỏi, thiếu nước mà ra ...
Đơn giản chỉ là vậy, nhưng lợi dụng
niềm tin tín ngưỡng trong dân gian, những kẻ “buôn thần bán thánh” đã gán cho
tất cả những hiện tượng bình thường đó là điềm ứng báo, rồi lý giải là do một
đấng siêu nhân nào đó, hoặc sự hiển linh của người đã khuất run rủi sảy ra
những hiện tượng như vậy để báo cho người “dương thế” “biết đường mà lội, biết
lối mà tránh”.
Thật phi lý, huyễn hoặc như vậy mà
không ít người vẫn tin theo, vẫn truyền nhau những bài luận giải nhảm nhỉ và
tin tưởng mù quáng vào những điều ba nhăng ba cuội, dẫn đến những hệ luỵ đau
lòng.
Tất nhiên, những điều “luận giải” về
điềm báo sặc mùi mê tín dị đoan không hẳn đều xuất phát từ các “ông đồng bà
cốt” mà xuất phát ban đầu là do sự nhận thức về thế giới tự nhiên của người xưa
còn lạc hậu, đơn sơ và ấu trĩ. Vì cổ nhân không thể hiểu và giải thích được
nguyên nhân, nguồn gốc của những hiện tượng tự nhiên nên đã gán cho những hiện
tượng đó là do một sức mạnh siêu nhiên, thần bí nào đó chi phối, thậm chí còn
quyết định sâu, rộng vào cuộc sống của con người. Đấy chính là cơ sở để các
“đồng cô bóng cậu” mượn đó để “buôn thần bán thánh”, làm huyễn hoặc đời sống
tâm linh, tín ngưỡng vốn rất thiêng liêng của người Việt. Và đấy cũng chính là
khó khăn để phân biệt giữa tín ngưỡng thần linh của người Việt với những điều
nhảm nhí, lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo ... của những kẻ buôn thần bán thánh.
Chính vì lẽ đó, trong bài viết này, chúng tôi rất mong nhận được sự lượng thứ
của bạn đọc khi chúng tôi chưa thể đưa ra đâu là “sản phẩm” của văn hóa tín
ngưỡng, đâu là “hệ quả” của tệ nạn mê tín dị đoan nên tạm gọi chung đó là niềm
tin tín ngưỡng của cổ nhân.
Vậy điềm báo là gì? ý nghĩa của điềm
báo cụ thể ra sao? Sự phi lý và nhảm nhí như thế nào?
Chúng tôi xin lược soạn để bạn đọc
tham khảo.
1. CÁC HIỆN TƯỢNG “BỖNG DƯNG”:
- Vô tình mặc áo trái là điều may
mắn, là điềm báo sắp nhận được tin vui hoặc vận may từ trên trời rơi xuống. Nếu
vận đang xui xẻo, sẽ xoay chuyển được tình thế.
- Khi tai bị ngứa là điềm báo chủ
nhân đang là tâm điểm của sự bàn luận. Nếu ngứa tai trái là đang được mọi người
nói tốt, còn ngứa tai phải là đang bị mọi người nói xấu. Khi tai đang bị ngứa,
cố đoán xem ai đang nói về mình và đọc lớn tên người đó lên, nếu đoán đúng, cơn
ngứa sẽ không còn.
- Khi tay bị ngứa ran: Nếu ngứa tay
trái, hoặc tay trái ngứa trước tay phải, tình hình tài chính sẽ rất khả quan.
Ngược lại, nếu ngứa tay phải, hoặc tay phải ngứa trước, báo hiệu sắp tới sẽ bị
hao tài. Nếu ngứa ở 4 ngón tay trái, đây là dấu hiệu vận may lớn về tiền bạc
sắp đến.
- Vào nhà thấy người trong nhà đầu
bù tóc rối, áo quần xốc xệch, vẻ mặt tối ám là điềm ưu sầu, suy sụp.
- Trong nhà có người ngủ ngày ngủ
đêm liên miên là triệu trứng suy vong, hao tán, không phát đạt.
- Bức tranh trong nhà tự nhiên rơi
xuống là điềm xấu. Nếu tranh đó là tranh vẽ hay ảnh chụp người trong nhà thì đó
là dấu hiệu bất ổn đối với người đó.
- Trước mặt nhà rêu phong, cây cối
rủ kín hoặc vách tường đổ nát là điềm báo gia đạo đến hồi suy vi sầu thảm.
- Cá dưới nước tự nhiên nhảy lên bờ
nằm (trừ cá quả vì nó nhảy lên bờ bắt kiến) trước mặt mình là nghịch cảnh, điềm
báo sẽ gặp chuyện bất thường.
- Chim đang khỏe mạnh, bất ngờ
bị thương hoặc tai nạn gì đó rơi xuống trước mặt mình (theo câu thành ngữ
"chim sa cá nhảy") là điềm gở, cảnh báo sắp có chuyện đau buồn,
nghịch cảnh.
- Gà mái nhà nuôi mà tự nhiên cất
tiếng gáy là điềm báo gia đạo sắp có xáo động.
- Chim sẻ nhẩy nhót kêu trên mái nhà
là điềm báo sắp có tin vui, có người ở xa đến.
- Nếu chuột kéo nhau bỏ chạy ra khỏi
nhà nào đó là điềm báo nhà đó sẽ có bất hạnh, tang tóc.
- Tự nhiên có chuột reo trong nhà là
có tin vui.
- Chuột xuất hiện trong nhà vào ban
trưa là điềm gia chủ bị hao tài.
- Tự nhiên có bầy chim bay đến cắn
mổ nhau loạn xạ là điềm có tranh cãi trong nhà.
- Chim, quạ hoặc bồ câu kéo đến làm
tổ trong nhà là điềm báo vận may đang đến, đem theo những thành công về sự
nghiệp, tài chính như mong đợi.
- Chim bồ câu tới đầy sân và làm tổ
trên mái nhà là điềm báo gia đình hưng thịnh giầu sang.
- Chó lạ đến nhà, nhất là ở lại nhà
mình là điềm đại cát, báo hiệu gia đình bước vào giai đoạn hưng thịnh.
- Tự nhiên chó cái ở đâu đến đẻ
trong nhà là điều may mắn về tài, lộc sẽ đến..
- Tự nhiên con chó trong nhà đứng
giữa nhà mà tru lên từng hồi là điềm hung, rất xấu.
- Tự nhiên con chó rên rỉ dưới cửa
là điềm báo sắp có sự không may.
- Tự nhiên con chó đến nằm dài trước
cửa ra vào, mặt quay ra trước cửa là dấu hiệu có người trong nhà sẽ rời khỏi
gia đình.
- Mèo lạ đến nhà, nhất là đuổi mà
không chịu đi là điềm gở, báo hiệu cho sự buồn bực, sa sút.
- Dơi làm tổ trong nhà là tốt, báo
hiệu sự nghiệp, kinh tế của gia đình ngày càng khấm khá, thịnh vượng.
- Tự nhiên dơi bay đụng vào cửa hay
bay vào trong nhà là điềm xấu.
- Tự nhiên mèo dùng chân chùi mặt và
cào móng lên tai 3 lần, là dấu hiệu có khách quý đến nhà.
- Khi lái xe gặp phải con mèo đen
chạy ngang qua đường hoặc mới bước ra cửa ngõ mà gặp mèo đen là điềm “xui xẻo”.
- Gặp rắn: Cho dù gặp rắn ở đâu,
trong nhà hay ngoài đường, rắn luôn là điềm báo sẽ có một việc hoặc một người
quan trọng sắp xuất hiện trong cuộc đời.
- Bướm bay vào nhà là điềm báo sắp
đón vị khách quan trọng. Nếu bướm có màu sáng, người khách sẽ mang đến những
tin tức tốt, liên quan đến chuyện tình cảm, hạnh phúc. Nếu bướm màu tối, nhất
là màu đen, điềm báo sẽ nhận được những tin tức tốt lành liên quan đến công
việc, sự nghiệp.
- Cào cào nhảy vào nhà là điềm báo
sắp đón tiếp một vị khách cao quý.
- Bọ rùa vào nhà là dấu hiệu sắp có
người đến thăm..
- Cóc vào nhà là điềm may mắn về
tiền tài sắp đến.
2. THỊT GIẬT
Người xưa cho rằng: Tự nhiên một vài
nơi trong người, nhất là các bắp thịt giật nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là
điềm ứng báo, được gọi là thịt giật hay còn gọi là thịt máy. Căn cứ vào thời
gian sảy ra hiện tượng thịt giật mà luận đoán ý nghĩa của may, rủi.
Cổ nhân thường lấy can chi, âm dương
ngũ hành làm cơ sở để lý giải mọi vấn đề. Cách tính giờ của văn hóa dân gian
cũng không ngoài quy tắc: Căn cứ vào can chi - âm dương - ngũ hành làm chuẩn.
Mỗi ngày được cổ nhân quy định gồm 12 giờ, mỗi giờ gồm 120 phút (theo giờ đồng hồ
hiện hành), có tên gọi và thứ tự theo thập nhị chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn,
Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Văn hóa dân gian quy định bắt đầu của một
giờ từ khoảng thời gian nào, kết thúc vào thời gian nào cũng không đồng nhất và
khá rối rắm, phức tạp, nhất là khi đem cách tính giờ của Tử vi so với cách tính
giờ của Tử Bình, hoặc cách tính giờ phổ thông của dân gian. Như vậy, rất khó
khăn cho những ai khi tiếp cận, muốn tìm hiểu về văn hóa dân gian, nhất là văn
hóa tín ngưỡng, vì thế, theo thiển nghĩ của người viết, khoảng cách giữa giờ
này với giờ kia tạm quy ước là 01 phút, theo cách tính giờ phổ thông của
tín ngưỡng dân gian.
Ví dụ: Giờ Tý được tính thời gian
bắt đầu từ 23 giờ đến 01 giờ kém 01 phút, giờ Sửu được tình từ 01 giờ đến
03 giờ kém 01 phút ... các giờ khác cũng tính như vậy.
Người viết lần nữa lưu ý, bạn đọc
không nên đặt niềm tin vào những lời luận giải được lược soạn trong bài viết
này, chỉ nên coi đó là tư liệu khi tìm hiểu, tiếp cận văn hóa tâm linh cổ xưa.
Cụ thể, người xưa luận giải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có tin chia gia tài hoặc bạn
sắp được hưởng lộc bất ngờ.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái từ xa mang lại vui vẻ
cho gia đình của bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Chuyện nhỏ hóa ra chuyện lớn.
Nên nhường nhịn, ôn hòa để tránh chuyện kiện tụng có thể sảy ra cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người mang quà đến tặng để
nhờ vả bạn một công việc gì đấy.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đề phòng tai nạn xảy ra bất
ngờ với con cái trong nhà. Tốt nhất không nên cho con cái ra ngoài đường và nên
để mắt thường xuyên tới chúng.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có khách lạ tìm đến nhà bạn để
bàn bạc, trao đổi công việc, và công việc đó sẽ có lợi cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đang cố tình tìm cách
dèm pha, nói xấu bạn. Tốt hơn hết, bạn nên đề phòng sự phản trắc của bạn bè,
người quen ngay từ bây giờ.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có của đến bất
ngờ.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tài lộc đến với bạn nhưng
cũng có chuyện lôi thôi nhỏ kèm theo.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Bạn sắp có chuyện hao tài, và
mang nhiều tai tiếng.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Con cái ở xa về, gia đình vui
vẻ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Công việc của bạn đã có
những dấu hiệu chuyển biến tốt đẹp, tài lợi cũng sắp đến với bạn khá nhiều.
3. HỒI HỘP
Tự nhiên người hồi hộp, như lo sợ
một chuyện gì đó, hoặc tim đập mạnh, tâm trạng lâng lâng khó tả.... Người xưa
cho rằng đó là điềm báo, căn cứ vào thời gian sảy ra để luận giải, cũng có điềm
lành, điềm dữ.
Cụ thể, cổ nhân cho rằng:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người đang chờ mong một cuộc ân
tình với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Đây là điềm báo tai họa từ đâu
sẽ bất ngờ ập đến với bạn. Vì thế bạn nên cẩn trọng đề phòng chuyện thị phi,
đàm tiếu, bị vu oan, làm danh dự của bản thân bị tổn thương, bôi nhọ.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo có lộc về ăn uống.
Tuy nhiên, bạn cũng cẩn thận kẻo gặp lôi thôi từ chuyện ăn uống.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách sang trọng tìm đến,
đem lại tài lộc dồi dào cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo có tin vui về tài lộc
đến với bạn, tuy nhiên, bạn nên tu tâm tích đức để giữ được tài lộc.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn đang có chuyện tâm tình, thầm
kín và chuyện tình cảm đó dễ có cơ thành tựu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện hồi hộp ngẫu nhiên,
tiền của vào nhà thật bất ngờ. Bạn cần phải tích đức để tránh được tai họa có
thể đến sau niềm vui may mắn được tài lộc.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Chuyện tình duyên bất ngờ đến
với bạn. Chuyện tình đầy thơ mộng nhưng kết quả sẽ không như bạn mong đợi.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có tin vui từ xa về, bạn rất
vui vẻ với tin vui đó.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Là điềm báo người thân của bạn
sẽ đến thăm hỏi và cậy nhờ sự giúp đỡ của bạn vào ngày sắp tới.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn hùn vốn làm
ăn. Bạn đừng chối từ lời đề nghị của họ vì sự hợp tác đó sẽ đem lại nhiều
tài lộc cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn nên cẩn thận đề phòng tai nạn
có thể sảy ra.
4. Ù TAI
Tự dưng không động chạm tới tai,
không để nước lọt vào tai mà có hiện tượng ù tai như khi ta tắm. Đó là điềm ù
tai. Người xưa cũng căn cứ vào thời gian sảy ra để lý giải cho thời gian tới sẽ
như thế nào. Tuy nhiên, ở điềm ù tai này, cổ nhân phân biệt giữa tai trái, tai
phải có ý nghĩa khác nhau chứ không giống nhau.
Cụ thể, người xưa cho rằng:
Tai trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có người khác phái đang mong
nhớ, tương tư tới bạn. Họ đang hy vọng sẽ xây dựng được mối ân tình sâu nặng
với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có việc hao tài sắp đến với
bạn nhưng sự hao tài đó không đáng kể.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có kẻ gian đang
rình rập quanh bạn. Nên cẩn trọng đề phòng chuyện mất cắp sẽ đến với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có chuyện vui xen lẫn chuyện
buồn. Bạn cần cẩn thận giữ mình là tốt nhất.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có việc phải đi xa.
Tốt nhất, bạn nên cẩn thận trong lời ăn tiếng nói.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tai biến nặng nề, đề phòng cẩn
thận khi đi đường.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có niềm vui của sự xum họp sắp
đến gần bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có lộc về chuyện ăn uống, tuy
nhiên, bạn nên đề phòng điều lôi thôi sẽ đến sau khi bạn được tận hưởng lộc ăn
uống đó.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn đi du lịch.
Bạn nên nhận lời vì chuyến du lịch này sẽ đem lại cho bạn nhiều niềm vui.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đề phòng mất cắp đồ đạc, tài
sản trong nhà.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Là điềm báo bạn có lộc về ăn
uống.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Sẽ nhận được tin vui trong vài
ngày tới và may mắn sẽ đến với bạn khá nhiều.
Tai phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm xấu, báo việc bạn
sắp phải tốn tiền vì chuyện không đâu mà còn bị tai tiếng, cười chê.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện kiện tụng, lành ít
dữ nhiều. Bạn nên cẩn thận.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Là điềm báo có chuyện cãi vã
trong gia đình, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo sẽ đổ vỡ hạnh phúc gia đình,
hoặc mất đi tình cảm họ hàng, thân thuộc.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có khách quý sắp đến thăm nhà, đem
lại cơ hội tốt cho bạn về công việc, tình cảm, hoặc chuyện đại hỷ của bạn đang
đến gần.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người cầu cạnh, nhờ vả bạn
giúp đỡ một việc quan trọng với họ mà bạn có khả năng, điều kiện để giúp đỡ.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Tài lộc đến với bạn thật bất
ngờ, niềm vui đầy nhà.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người thân trong quyến tộc
đến thăm bạn ngày một ngày hai.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Là điềm báo có tin vui từ xa
đang đến.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Người thân của bạn đi xa từ lâu,
nay bỗng trở về xum họp.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): CLà điềm báo cát tường, báo sẽ
có người tìm đến bạn, mời bạn hợp tác làm ăn với họ. Bạn hãy nhận lời đề nghị
của họ vì sự hợp tác này sẽ đem lại cho bạn nhiều tài lộc.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Bạn sẽ được lộc về tiền
của bất ngờ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây cũng là điềm lành. Bạn sắp
có lộc về ăn uống.
5. MẶT NÓNG
Tự nhiên, không phải vì lý do bệnh
tật, hoặc đứng bếp nấu nướng,.. mà mặt nóng bừng lên, cảm giác ngứa ngáy khó
chịu. Hiện tượng đó được người xưa cho đấy là điềm báo. Lối báo ứng tự nhiên
này cũng có điềm tốt, điềm xấu.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm lành, báo hiệu
công việc đang trù tính của bạn sắp được thành tựu, tài lộc sắp về với bạn.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện bực mình đến với
bạn, nhất là chuyện gia đạo của bạn sẽ gặp trắc trỏ, không được thuận hòa.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sắp đến rủ rê bạn
chuyện hợp tác làm ăn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mời bạn tham dự
tiệc.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có người từ xa mang đến tin
vui cho bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Người tình cũ của bạn đang
tưởng nhớ tới bạn, mong sớm gặp mặt để nhờ sự giúp đỡ của bạn...
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có chuyện xích mích trong gia
đình, nhất là anh em, họ hàng. Bạn nên nhường nhịn kẻo chuyện nhỏ mà hóa ra to
chuyện.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn phải đề phòng chuyện cãi
vã, nên đề phòng để tránh từ chuyện nhỏ hóa thành chuyện to.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người giới thiệu khách quý
đến kết hợp làm ăn với bạn, hoặc bạn được nhờ vả sự giúp đỡ của họ.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người để ý, dòm ngó đến bạn. Nên
cẩn thận vì sự để ý, dòm ngó này không có thiện ý với bạn. Tốt nhất, bạn nên đề
phòng, tránh xa con người đó.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo tài lợi dồi
dào sắp đến, và hơn nữa may mắn đó đến với bạn cũng không hề nhỏ.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có kẻ đang vu cáo, dèm pha,
tìm cách để hãm hại bạn. Bạn nên cẩn thận kẻo bị oan sai, dẫn đến chuyện kiện
tụng chốn công đường.
6. MÁY MẮT
Tự dưng bị máy mắt, không thể nào
khống chế được, thì đó là điềm máy mắt.
Về ứng nghiệm này thì mỗi người có
một cách luận giải, không tập trung một ý. Có người thì cho rằng máy mắt bên
trái chỉ ứng nghiệm cho con trai, máy mắt bên phải chỉ ứng nghiệm cho con gái;
có người lại cho rằng máy mắt bên trái là tin dữ, máy mắt bên phải là tin lành,
nhưng lành dữ thế nào thì không thấy có lời giải thích.
Người viết căn cứ vào nội dung được
trình bày trong nhiều cuốn sách được xuất bản từ trước năm 1975 và sưu tầm
trong dân gian để tổng hợp.
Bất luận là nam hay nữ, khi có triệu
chứng máy mắt, đều có nghĩa như sau:
Mắt trái:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Có bạn bè ở xa về. Bạn sẽ có
nhiều niềm vui về tình cảm.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Bạn sẽ có chuyện buồn bực do
người thân đem lại. Nên giữ thái độ ôn hoà để giữ được tình cảm.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người sẽ mang đến tài lộc
cho bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Đây là điềm báo có người đang
âm thầm giúp đỡ bạn. Trong một vài ngày tới, bạn sẽ nhận được tin vui.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn sắp có chuyện bực mình do
kẻ khác đến quấy rầy.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Bạn vui vì sắp có lộc về ăn
uống. Tuy nhiên, bạn cũng cần cẩn trọng kẻo sẽ gặp chuyện phiền phức không đáng
có.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người sẽ đem tin vui đến
cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có tin vui nho nhỏ sắp đến với
bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Bạn sắp gặp chuyện bất ngờ về tình
cảm, tuy nhiên, niềm vui đó cũng không kéo dài.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có khách quý đến nhà, đem lại
niềm vui lớn cho bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Việc suy tính trong lòng bạn
từ lâu sắp được thành tựu.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Đây là điềm báo sắp có khách quý
chuẩn bị đến thăm và đem đến cho bạn những niềm vui về tài lộc.
Mắt phải:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc về ăn
uống.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có chuyện nhắc nhở từ người
thân với bạn làm bạn bực mình, khó xử..
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo sắp có tin tốt lành
đến.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Điềm báo thời gian tới tài lộc
sẽ bất ngờ đến.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Bạn phải thật cẩn thận
lời ăn tiếng nói, đề phòng chuỵên cãi vã mà phải đưa nhau tới chốn công đường.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có chuyện xô xát với bạn do có
kẻ cố tình gây rối, chọc phá.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng tai nạn hoặc mất cắp
sảy ra với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn sắp bị hao tài nhưng sự thiệt
hại đó không đáng kể.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người khác phái đang tơ
tưởng tới bạn.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người bà con ở xa đến thăm
gia đình bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người rủ rê bạn đi du lịch.
Bạn nên nhận lời đề nghị đó, vì chuyến du lịch đó sẽ đem lại nhiều niềm vui cho
bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện rắc
rối do lời ăn tiếng nói gây ra. Nên cẩn thận, giữ gìn lời ăn tiếng nói ngay từ
bây giờ, kẻo danh dự của bạn bị ảnh hưởng xấu.
7. NHẢY MŨI
Không bị cảm sốt mà bỗng dưng bị
nhảy mũi liên tiếp một hay nhiều cái, hoặc nhiều lượt thì đó gọi là điềm nhảy
mũi.
Thông thường thì nhảy mũi một hoặc
hai cái đều được coi là điềm tốt, điềm lành. Tuy nhiên, nhảy mũi không phải lúc
nào cũng một hoặc hai cái, mà có khi nhảy mũi liền vài ba bốn cái, do vậy, tín
ngưỡng dân gian căn cứ vào thời gian sảy ra hiện tượng nhảy mũi để suy luận
việc cát hung.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo bạn có lộc về ăn uống
sắp đến.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người khác phái rủ bạn làm
một việc có lợi cho mình nhưng công việc đó lại gây thiệt hại cho người khác.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Điềm báo bạn sắp có chuyện hẹn
hò.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người sắp mang quà đến tặng
cho bạn.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn sắp có lộc
về ăn uống
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Đây là điềm lành, báo bạn có
quý nhân giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng bạn từ lâu.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có thân nhân từ xa về, đem đến
niềm vui về tài lợi cho bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có niềm vui nho nhỏ về tài lộc
cho bạn.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm xấu, báo sẽ có tin
bất lợi đến với bạn, nhưng bạn hãy bình tĩnh để tìm cách giải quyết, đừng hốt
hoảng, lo sợ mà làm rối tung rối mù mọi chuyện.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có người khác phái tìm đến nhờ
sự giúp đỡ của bạn. Tất nhiên, bạn sẽ được lợi cả tiền bạc lẫn tình cảm trong
chuyện này.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có người khác phái đang tương
tư bạn, người đó sẽ viết thư hoặc điện thoại cho bạn trong vài ngày tới.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Điềm báo có chuyện rắc rối về
tiền bạc nhưng bạn bình tĩnh cân nhắc, sẽ giải quyết được.
8. LỬA CƯỜI
Lửa trong bếp lò không có gió, không
cao ngọn mà tự dưng phì phì như có người thổi hoặc tiếng lách tách như tiếng
reo. Đó là điềm lửa báo, được gọi là lửa cười. Tín ngưỡng dân gian cũng căn cứ
vào thời gian sảy ra điềm lửa cười để luận giải về sự may, rủi trong thời gian
tới sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo không tốt cho
bạn. Vợ (nếu là nam giới) hoặc chồng (nếu là nữ giới) của bạn có chuyện ngoại
tình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Con cái trong nhà có thể bỏ
nhà theo người yêu.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có người đang muốn đến để cầu
thân với bạn.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Bạn sắp có lộc về tiền tài và
tình cảm.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Điềm báo bạn có chuyện buồn
phiền sắp đến. Nên cố gắng thu xếp sao cho ổn thỏa để được yên thân.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có người mời bạn đi
dự tiệc.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có kiện tụng đến với bạn, nên
ôn hòa để giải quyết mới mong tránh được những phiền nhiễu sau này.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Có người nâng đỡ, việc trù
liệu của bạn bấy lâu sẽ có cơ hội thành tựu.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Đây là điềm báo gặp lộc về
tiền của bất ngờ, tuy nhiên, bạn nên thật cẩn thận và chú ý khi đi ngoài đường.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện tai biến trong nhà
bạn, đề phòng việc tang khó sắp sảy ra.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Đây là điềm báo người tình cũ
sẽ tìm đến, tình yêu thơ mộng lại bắt đầu, đem lại niềm vui cho bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bệnh tật bất ngờ gặp phải, bạn
cần chạy chữa gấp.
9. CHÓ SỦA
Là hiện tượng chó nuôi tự nhiên chõ
mõm vào người mà sủa, hoặc tru dài. Tín ngưỡng dân gian cho rằng: Chó tru hoặc
sủa cũng có điềm xấu điềm tốt, nhưng nhìn chung, điềm tốt không nhiều nên điềm
chó tru, hoặc chó sủa thường đem lại cho con người sự bực dọc, lo lắng.
Người xưa cũng căn cứ vào thời gian
sảy ra điềm chó tru (hoặc chó sủa) để luận đoán về may, rủi trong thời gian tới
sẽ như thế nào?
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Điềm báo vợ hoặc chồng có tư
tình bên ngoài, hôn nhân của bạn đang có nguy cơ bị đổ vỡ..
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Nguy hiểm sắp đến với bạn, nên
cẩn thận giữ mình kẻo bị hàm oan, tai bay vạ gió, phải chịu oan ức, tù đày.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Gặp lại người yêu cũ, tình xưa
được nối lại. Bạn cần phải đề phòng chuyện ghen tuông sẽ dẫn đến sự đổ vỡ hạnh
phúc gia đình.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Tiền bạc của bạn đã bị mất lâu
ngày, nhưng khả năng bạn sẽ tìm lại được.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Có tin vui về tiền bạc do công
việc làm ăn sắp đến với bạn.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Có người thân trong gia đình
đến báo hung tin cho bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Có người đến mời bạn đi ăn
uống.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Tai nạn có thể sảy ra với vợ
hoặc chồng của bạn, vì thế nên đề phòng, nhất là việc đi đứng.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Điềm báo sẽ có xích mích nhỏ
với người hàng xóm hoặc đồng nghiệp lân cận, từ chuyện rất nhỏ mà thành ra to
chuyện. Bạn nên giữ thái độ ôn hòa để tránh chuyện lôi thôi.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Đây là điềm báo sẽ có người
nâng đỡ bạn vào một địa vị mới, tốt đẹp hơn cho công việc hiện tại rất nhiều.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Có kẻ rắp tâm hãm hại bạn, nên
cẩn thận, đề phòng kẻo sẽ bị thân tàn danh bại.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Có chuyện kiện tụng đến với
bạn, đã tốn tiền còn bị tai tiếng.
10. QỤA KÊU
Quạ bay ngang qua nhà và kêu lên
những tiếng dài không dứt, đó là chuyện bình thường. Vậy mà không ít người lấy
đó làm căn cứ để phán đoán sự may rủi cho thời gian tới. Người ta cho rằng đó
cũng là một điềm báo của thiên nhiên.
Căn cứ vào thời gian sảy ra điềm quạ
kêu, người xưa cũng đưa ra những lời luận đoán về sự may, rủi.
Cụ thể:
- Giờ Tý (Từ 23 giờ đến 01 giờ): Đây là điềm báo tốt lành về tình
cảm, báo hiệu người thân của bạn ở xa sắp về xum họp cùng gia đình.
- Giờ Sửu (Từ 1 giờ đến 3 giờ): Có người sắp mang tin vui đến
cho bạn.
- Giờ Dần (Từ 3 giờ đến 5 giờ): Có chuyện kiện tụng nhưng
không nguy hại cho bạn. Dù sao, bạn vẫn nên cẩn thận, đề phòng những rắc rối
không nên có.
- Giờ Mão (Từ 5 giờ đến 7 giờ): Có người đến mời bạn đi dự
tiệc, và buổi tiệc ấy sẽ đem lại cho bạn khá nhiều tài lộc nếu bạn biết đón
thời cơ.
- Giờ Thìn (Từ 7 giờ đến 9 giờ): Đây là điềm báo thời gian tới,
tài lợi vào tới tấp. Bạn nên lo làm việc thiện để giữ được tài lộc dài lâu.
- Giờ Tỵ (Từ 9 giờ đến 11 giờ): Điềm báo có may mắn đến với
bạn.
- Giờ Ngọ (Từ 11 giờ đến 13 giờ): Đề phòng chuyện sức khỏe, bệnh
tật không tốt đến với bạn.
- Giờ Mùi (Từ 13 giờ đến 15 giờ): Bạn đề phòng chuyện mất trộm,
hoặc thất thoát tài sản có thể sảy ra.
- Giờ Thân (Từ 15 giờ đến 17 giờ): Có người rủ bạn làm ăn. Bạn
đừng thoái thác lời đề nghị của họ mà hãy nhận lời, vì chuyện hợp tác này sẽ
đem lại lợi lộc khá lớn cho bạn sau này.
- Giờ Dậu (Từ 17 giờ đến 19 giờ): Có chuyện lo âu, phiền muộn
đang đến với bạn.
- Giờ Tuất (Từ 19 giờ đến 21 giờ): Tài lợi dồi dào, may mắn không
nhỏ đang đến với bạn.
- Giờ Hợi (Từ 21 giờ đến 23 giờ): Bạn sắp gặp phải chuyện khẩu
thiệt ngoài đường. Tốt nhất, bạn nên cẩn thận, để tránh điều đó sảy ra.
*
Thưa bạn!
Ngày nay, con người không chỉ hiểu
rõ những quy luật phát triển của tự nhiên mà còn cải tạo và chinh phục được
thiên nhiên, “bắt” thiên nhiên phục vụ hữu ích cho cuộc sống của cộng đồng. Thế
nhưng, bên cạnh sự phát triển vượt bậc của khoa học, sự tăng trưởng và tiến bộ
không ngừng của phương thức sản xuất, thì tệ nạn mê tín dị đoan vẫn còn tồn
tại, và biến thể dưới những hình thức khá tinh vi, tiếp tục cản trở việc xây
dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, khoa học, gây ra những hậu quả đau lòng cho xã
hội.
Tại sao lại có nghịch lý như vậy?
Phải chăng do tín ngưỡng tin vào số phận và nhân sinh quan hữu thần đã thâm căn
cố đế trong quan niệm sống của nhân dân? Phải chăng, ở những chừng mực nhất
định, con người vẫn chưa thể hiểu để chiến thắng được sức mạnh tự phát của
thiên nhiên nên quan niệm về số phận, niềm tin vào thần, thánh vẫn tồn tại và
phát triển trong tín ngưỡng dân gian? Phải chăng khoảng cách giàu nghèo trong
xã hội chưa được thu hẹp, và sự “may mắn” về công danh, tiền bạc ... giữa các
cá thể trong xã hội còn chênh lệch khá cao, đã vô tình nuôi dưỡng niềm tin vào
số phận, thần, thánh ... trong nhân dân? Phải chăng, vì những lý do đó, đã gián
tiếp tạo cơ sở cho bọn người làm nghề mê tín dị đoan có “đất để dụng võ”?
Và có lẽ, chính vì những nguyên nhân
trên mà những lời luận giải phi lý, phản khoa học đã trình bày ở những trang
trước vẫn được khá đông người tin tưởng?
Thưa bạn!
Tìm hiểu về văn hóa tín ngưỡng để
hiểu và trân trọng, gìn giữ nét đẹp văn hóa của tổ tiên là việc nên làm nhưng
không vì thế mà bảo lưu những hủ tục, những quan niệm, nếp sống phản khoa học,
tạo điều kiện cho những kẻ “đồng cô bóng cậu” lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để
gieo rắc tệ nạn mê tín dị đoan trong xã hội.
Đấy chính là việc cần làm khi tìm
hiểu, tiếp cận với văn hóa tín ngưỡng dân gian.
ĐIỀM
BÁO VỀ KIẾP TÁI SINH SAU KHI CHẾT
Trong bài “CHẾT VÀ TÁI SINH”, soạn
giả Thích Nguyên Tạng viết: “Những người
tu hành đã đắc đạo, họ an lạc, tự tại, thong dong giữa hai bờ sống chết, họ có
thể tái sinh về bất cứ cõi giới nào họ muốn. Còn chúng sinh mê muội, phàm phu
tục tử đều phải tùy nghiệp mà thọ sinh, tức là sau khi chết, phải chịu sự dẫn
dắt của nghiệp lực mà thọ sinh về cảnh giới thích ứng cho nghiệp mà mình đã gây
tạo.
Trước khi một người chết, có những điềm báo trước, có thể tùy theo mỗi
người mà có cảm thọ khác nhau về cảnh giới thiện hay cảnh giới ác, và những
điềm này sẽ giúp cho ta dự đoán được nơi thọ sinh của người quá cố.”
Người viết lược soạn để bạn đọc
thuận tiện khi tham khảo.
Những điềm lành báo trước sẽ có thể
thác sinh về Tịnh Độ:
- Tâm hồn không bị bối rối.
- Biết trước ngày giờ chết.
- Tâm niệm chân chính không mất
- Biết trước giờ chết mà tắm rửa và
thay quần áo.
- Tự mình niệm Phật, niệm có tiếng
hoặc niệm thầm không thành tiếng.
- Ngồi ngay thẳng, chắp tay niệm
Phật mà chết.
- Mùi thơm lạ lan tỏa khắp nhà.
- Có hào quang sáng soi vào thân
thể.
- Nhạc trời vang dội giữa hư không.
- Tự nói ra bài kệ để khuyên dạy
những người ở lại sống thiện tâm.
Những điềm báo trước sẽ có thể thác
sinh lên cõi trời:
- Rộng lòng thương mến
- Phát khởi thiện tâm.
- Lòng thường vui vẻ.
- Chính niệm được rõ ràng.
- Thân thể sạch sẽ, không bị hôi
hám.
- Sống mũi không xiên xẹo.
- Tâm không giận dữ.
- Tâm không hề luyến ái đến tài sản,
vợ, chồng, con, cháu, dòng họ.
- Mắt luôn trong sáng.
- Ngửa mặt lên trời và mỉm cười.
Những điềm báo trước sẽ có thể tái
sinh trở lại kiếp người:
- Đến khi chết vẫn nghĩ đến điều
lành, việc thiện.
- Thân không đau khổ.
- Ít nói lời phô trương, thường nghĩ
nhớ đến công ơn trời bể của cha mẹ.
- Tai thường muốn nghe nhắc đến tên
họ của anh chị em và bầu bạn.
- Đối với việc lành dữ nhận rõ không
lầm loạn.
- Tâm tính ngay thẳng không ưa sự
dua nịnh.
- Biết rõ bà con bạn bè giúp đỡ cho
mình.
- Thấy bà con trông nom sinh lòng
vui mừng
- Dặn dò mọi việc trong nhà với
quyến thuộc trước khi chết
- Sinh lòng chính tín, thỉnh Phật,
Pháp, Tăng đến đối diện quy y.
Những điềm báo trước sẽ có thể đoạ
vào địa ngục:
- Gặp phải tình trạng con cái và bà
con đều nhìn kẻ sắp chết bằng đôi mắt ghét bỏ, khinh bỉ.
- Người sắp chết thường đưa tay lên
mà rờ rờ mó mó hư không.
- Bạn lành có khuyên bảo điều hay lẽ
phải mà cũng không tùy thuận
- Người sắp chết kêu gào than khóc.
- Đi ra đại tiện, tiểu tiện mà không
hay biết .
- Nhắm nghiền đôi mắt.
- Thường hay che úp mặt mày.
- Nằm nghiêng mà ăn uống.
- Mình mẩy miệng mồm đều hôi hám.
- Gót chân, đầu gối luôn run rẩy.
- Sống mũi xiên xẹo.
- Mắt bên trái hay động đậy.
- Hai mắt đỏ ngầu.
- Úp mặt mà nằm.
- Thân hình co rút lại và tay bên
trái buông thõng, chấm xuống đất.
Những điềm báo trước sẽ có thể thác
sinh vào cõi giới ngạ quỷ:
- Ưa liếm môi miệng.
- Thân nóng như lửa.
- Thường lo đói khát và hay nói đến
việc ăn uống
- Mắt thường hay trương lên mà không
thể nhắm mắt lại được.
- Hai mắt khô khan như mắt chim gỗ.
- Đầu gối bên phải lạnh trước.
- Tay bên phải thường nắm
lại.
Những điềm báo trước sẽ có thể thác
sinh vào loài súc sinh:
- Yêu mến vợ con, đắm đuối không bỏ.
- Ngón tay và ngón chân đều co quắp.
- Khắp trong thân mình đều toát ra
mồ hôi.
- Tiếng nói ra khò khè.
- Miệng thường ngậm đồ ăn.
ĐIỀM
BÁO VỀ HỌA PHÚC QUA ÁM TƯỚNG
Tướng thuật cho rằng, ám tướng là
hiện tượng do tạo hóa sắp xếp, cho “nó” hiện ra để báo trước sự may rủi sắp
đến với người nào đó (có thể là người đó hoặc quyến thuộc của người
đó). Ám tướng chỉ có hiệu lực “báo trước” trong khoảng thời gian từ một
tuần đến sáu tháng.
Ám tướng có thể là một quầng đen,
một khoảng tối hoặc một vầng sáng trắng khi ẩn khi hiện trên khuôn mặt.
Ám tướng cũng có thể là nụ cười tự nhiên bị gượng gạo, giọng nói bỗng dưng bị
ngượng ngập, phát âm khó khăn dù không do ốm đau hay bị ảnh hưởng gì về tâm lý.
Trong khuôn khổ bài viết này, người
viết lược soạn một số điềm báo về họa phúc biểu hiện qua ám tướng trên khuôn
mặt, giọng nói, nụ cười để bạn đọc tham khảo, chiêm nghiệm.
1. ÁM TƯỚNG Ở THƯỢNG ĐÌNH
Tự nhiên trên vầng trán (thượng
đình) có một quầng hơi đen hay một khoảng tối, khi ẩn khi hiện bên dưới làn da,
hơi khó phân biệt, phải nhìn kỹ mới thấy, đó là điềm xấu.
Cụ thể:
- Nếu quầng đen lệch về bên phải là
điềm báo bị thương tật vì tai nạn, thậm chí bị vướng vào vòng tù tội.
- Nếu quầng đen nằm lệch về bên trái
là điềm báo dễ bị đột tử.
- Nếu quầng đen lớn và che lấp cả
vầng trán là điềm báo rất có thể cả gia đình sẽ gặp họa nạn.
- Nếu hai mắt có quầng thâm đen, quá
hai tuần mà quầng thâm đen không biến mất thì nên cẩn thận khi tham gia giao
thông, nhất là khi lái xe hoặc đi qua sông biển.
Nhưng nếu tự nhiên ở vầng trán có
một khoảng sáng trắng, khi ẩn khi hiện bên dưới làn da thì đó là điềm tốt.
Cụ thể:
- Nếu khoảng sáng trắng lệch về bên
phải là điềm báo công danh hiển đạt.
- Nếu khoảng sáng nằm lệch về bên
trái là điềm phát tài như trúng số hoặc được người khác bất ngờ trao tặng số
tiền lớn.
- Nếu khoảng sáng trắng bao trùm cả
vầng trán là điềm báo may mắn, hạnh phúc sẽ đến với cả gia đình.
2. ÁM TƯỚNG Ở TRUNG ĐÌNH:
Tự nhiên có quầng đen hay khoảng tối
xuất hiện ở trung đình (kể từ ấn đường trở xuống đến nhân trung), đó là điềm
xấu.
Cụ thể:
- Quầng đen hay khoảng tối nằm giữa
ấn đường (giữa đôi lông mày) hay sơn căn thì là điềm trong thân tộc sắp có
người mất.
- Nếu quầng đen xuất hiện trên gò má
bên phải là điềm báo bị tai nạn xe cộ hoặc ngã từ trên cao xuống, tuy không mất
mạng nhưng cũng bị thương tật.
- Nếu quầng đen nằm tại gò má trái
là điềm báo sắp bị người yêu bỏ rơi. Nếu đã lập gia đình thì bị người bạn đời
phản bội.
- Trong tròng trắng của con mắt tự
nhiên nổi một chấm đen nhỏ là điềm báo sự thất bại trong sự nghiệp, có thể bị
thua lỗ hoặc bị mất việc.
Nhưng nếu tự nhiên có một khoảng
sáng trắng nằm giữa ấn đường hay sơn căn thì là đại cát, đại hỷ.
Cụ thể:
- Nếu khoảng sáng trắng xuất hiện
trên gò má bên phải là điềm đại cát, sẽ có quý nhân mang tài lộc đến nhà.
- Nếu khoảng sáng trắng nằm tại gò
má bên trái là điềm báo đỗ đạt, hôn nhân sẽ thành tựu, gặp lại bạn hiền.
- Nếu cả một vùng trung đình đều
sáng sủa, là điềm đại cát, đại lợi, trong gia đình có nhiều người thành danh.
Ngoài ra khoảng sáng này xuất hiện
nơi khác ở trung đình đều mang lại may mắn, hạnh phúc.
3. ÁM TƯỚNG Ở HẠ ĐÌNH:
Tự nhiên có quầng đen hay khoảng tối
xuất hiện ở giữa cằm hoặc hai bên mép môi, đó là điềm xấu.
Cụ thể:
- Nếu quầng đen xuất hiện giữa cằm
là điềm báo sẽ có chuyện ấu đả với người và có đổ máu. Nên cẩn trọng trong thời
gian bị ám tướng này.
- Nếu quầng đen nằm ở mép môi bên
phải là điềm báo sẽ có tin buồn từ phương xa.
- Nếu quầng đen nằm ở mép môi bên
trái là điềm báo sắp có hung tin, em hoặc con sẽ lìa đời.
Nhưng nếu tự nhiên có một khoảng
sáng xuất hiện ở chính giữa cằm hoặc hai bên mép môi thì đó là điềm tốt.
Cụ thể:
- Nếu khoảng sáng trắng xuất hiện
dưới cằm là điềm báo thuận lợi cho công việc làm ăn, gặp cơ hội tốt để tạo dựng
sự nghiệp.
- Nếu khoảng sáng trắng nằm ở mép
môi bên phải là điềm sắp có thêm con thêm cháu.
- Nếu khoảng trắng nằm ở mép môi bên
trái là điềm báo sắp có một chuyến đi du lịch xa.
4. ÁM TƯỚNG Ở GIỌNG NÓI:
Thường ngày, giọng nói tự nhiên,
trôi chảy nhưng bỗng nhiên giọng nói khác đi, không thể bình thường được, chẳng
hạn như trầm hẳn xuống, hoặc cao hơn hẳn, thì đó là ám tướng hiện ra trong
giọng nói, báo hiệu chủ nhân sắp có sự thay đổi lớn trong công việc.
Tướng thuật đưa ra những giải đoán
về ám tướng của giọng nói như sau:
- Nếu giọng cao hơn hẳn giọng nói
thường ngày thì đó là điềm báo sẽ mất mát của cải, nên phòng bị trộm cắp.
- Nếu giọng nói bỗng trầm hẳn xuống
là điềm báo sẽ gặp những trở ngại lớn về công việc làm ăn. Đề phòng những thất
bại lớn, khó khắc phục, cứu vãn.
- Nếu giọng nói có vẻ ngượng ngập,
phát âm khó khăn thì đó là điềm báo sắp tới được hoạch tài, làm ăn có nhiều lợi
lộc.
ĐIỀM
BÁO QUA NHỮNG GIẤC MƠ
Người xưa quan niệm giấc mơ là sự
báo trước về điềm lành dữ cho con người. Vì thế, từ nghìn năm trước, cổ
nhân đã dày công nghiên cứu về các giấc mơ, phân loại các giấc mơ và đưa ra
những lời luận giải cho từng giấc mơ, với mục đích: để lại cho hậu thế những
lời giải lành dữ của điềm báo mà biết cách rước cát phòng hung.
Chúng tôi lược soạn những luận giải
của cổ nhân về các giấc mơ với tiêu đề ĐIỀM BÁO QUA NHỮNG GIẤC MƠ để bạn đọc
tham khảo.
1. MỘNG LIÊN QUAN TỚI TIỀN TÀI:
a. Mộng tốt:
- Chiêm bao thấy: chim hót là lợi lộc sắp vào.
- Chiêm bao thấy: đi cấy dưới ruộng nước mênh mông là điềm phát
đạt, tài lợi đến nhiều.
- Chiêm bao thấy: cấy vòng quanh theo nhà của người khác là sắp
được người khác tận tình giúp đỡ, bao bọc cho mình làm ăn đến thành đạt.
- Chiêm bao thấy: cắt lúa từ đồng ruộng mang về là điềm báo tài
lợi sắp vào.
- Chiêm bao thấy: chứng kiến một cuộc ấu đả là điềm được lợi về
phần mình, sẽ có những chuyện bất ngờ về tiền tài.
- Chiêm bao thấy: bị người đánh túi bụi là sắp gặp tin lành, tài
lộc sắp vào.
- Chiêm bao thấy: cỏ cây um tùm, rậm rạp trên đường là điềm báo
sẽ thu được lợi lớn.
- Chiêm bao thấy: đào đất chôn đồ vật là điềm báo tiền bạc tự
nhiên đến.
- Chiêm bao thấy: ngủ trong bãi tha ma là điềm báo lợi lớn đang
ở phía trước.
- Chiêm bao thấy: lạc vào một rừng cây um tùm không có lối ra là
điềm báo tiền của đầy nhà.
- Chiêm bao thấy: đi dạo trong rừng cây là điềm báo có việc mừng
vui đem đến nhiều tài lộc.
- Chiêm bao thấy: ngồi trên cầu là điềm báo tài lộc sắp vào nhà.
- Chiêm bao thấy: cây tự nhiên phát cháy là điềm báo sắp phát
tài.
- Chiêm bao thấy: mình đốn cây là điềm báo có món lợi bất ngờ.
- Chiêm bao thấy: thấy cá bơi lội là điềm báo thu nhập tăng lớn.
- Chiêm bao thấy: tàu thuyền đậu gần bờ là điềm báo sẽ giành
được lợi lớn.
- Chiêm bao thấy: câu được cá to là điềm báo sẽ giành được lợi
lớn
- Chiêm bao thấy: câu cá là điềm phát đạt.
- Chiêm bao thấy: ôm người chết là điềm báo doanh lợi tăng
nhiều.
- Chiêm bao thấy: biến thành người ăn xin là điềm báo sẽ giành
được lợi lớn.
- Chiêm bao thấy: vận chuyển tiền là điềm báo tiền tài sẽ lăn
đến.
- Chiêm bao thấy: nuôi mèo là điềm báo có triển vọng kiếm ra
tiền.
- Chiêm bao thấy: Bầy chim tụ tập, là điềm báo có tiền tài ngoài
ý muốn.
- Chiêm bao thấy: cảnh tế lễ là điềm báo tiền bạc tự nhiên lăn
đến.
- Chiêm bao thấy: sấm đánh là điềm báo sẽ có món lợi lớn không
ngờ tới.
- Chiêm bao thấy: bị thương là điềm báo có triển vọng tích trữ
tiền của.
- Chiêm bao thấy: mất tiền là điềm báo sẽ giành được lợi lớn.
- Chiêm bao thấy: mài đao là cát mộng, là điềm báo sẽ có lợi
lớn.
- Chiêm bao thấy: đao có máu là điềm báo sẽ có tài vận ngoài ý
muốn.
- Chiêm bao thấy: đào được vàng bạc là điềm báo sẽ có tài vận
ngoài ý muốn.
- Chiêm bao thấy: có người đưa ki, là điềm báo sẽ giành được
lợi.
- Chiêm bao thấy: trèo lên nóc nhà rồi bay bổng lên không trung
là gặp thời có danh lợi.
- Chiêm bao thấy: bầy thú rừng bao vây mình là điềm báo tài lộc
sắp đến.
- Chiêm bao thấy: đá lớn đặt ở giữa sân, là điềm báo tài vận
chuyển biến tốt.
- Chiêm bao thấy: nhà xí công cộng, càng nhiều phân, điềm phát
tài càng lớn.
- Chiêm bao thấy: thay áo quần hoặc nóng bức quá cởi quần áo vứt
đi là điềm báo sắp chấm dứt một tai họa. Nếu có kiện tụng tất sẽ thắng đối
phương.
- Chiêm bao thấy: mình đóng bè là sắp được việc.
- Chiêm bao thấy: ngồi trên bè là điềm báo sắp có tài lợi
vào, thấy ngồi trên bè với nhiều bạn là cát mộng, điềm báo sắp có
người rủ hùn hạp làm ăn có lợi cho mình.
- Chiêm bao thấy: mặt trời mọc là điềm thành đạt.
- Chiêm bao thấy: trồng rau cải là điềm báo có tài lộc nhưng tài
lộc đó không bền.
- Chiêm bao thấy: bị người già cả, có chức vụ ruồng bỏ là
điềm phát tài.
- Chiêm bao thấy: bọ chét chồng chất khiến mình khiếp đảm là
điềm được phát tài.
- Chiêm bao thấy: đàn bồ câu trắng đang ăn lúa hay hạt dưới sân
nhà là sắp sửa có tài lộc vào.
- Chiêm bao thấy: phụ nữ cho trẻ con bú là điềm báo phát
đạt, sắp sửa có tài lộc bất ngờ.
- Chiêm bao thấy: đang bơi giữa dòng sông là sắp được phát tài.
- Chiêm bao thấy: nước trong hồ lạnh như băng tuyết là điềm báo
công việc làm ăn sắp phát đạt, tài lợi hanh thông.
- Chiêm bao thấy: bay lên Trời là sắp sửa có tài lộc vào nhiều.
b. Mộng xấu:
- Chiêm bao thấy: bay lên Trời mà chới với và ngộp thở là sắp có
nợ nần.
- Chiêm bao thấy: bầy thú trông thấy mình bỏ chạy là điềm báo
tài lộc sa sút.
- Chiêm bao thấy: tiền bạc từ trên trời rơi xuống là điềm báo sẽ
có tổn thất ngoài ý muốn.
- Chiêm bao thấy: được nhiều tiền là điềm báo công việc làm ăn
sẽ gặp trở ngại.
- Chiêm bao thấy: đếm tiền là điềm sắp sửa vướng vào kiện tụng
về tiền bạc.
- Chiêm bao thấy: cờ bạc là điềm hao tài.
- Chiêm bao thấy: đi lại với nữ giới là điềm báo sẽ có thể phá
sản.
- Chiêm bao thấy: trở thành nhà triệu phú là điềm báo sẽ tổn
thất tiền tài.
- Chiêm bao thấy: trồng cây ăn trái là điềm vất vả khó khăn
trong cuộc sống.
- Chiêm bao thấy: giành được tiền ở sòng bạc là điềm báo sẽ mất
tiền tài.
- Chiêm bao thấy: hoa hồng khắp mọi nơi tiền tài là điềm báo sẽ
bị mất lớn.
- Chiêm bao thấy: đưa đám ma là điềm báo sẽ có thể tán tài.
- Chiêm bao thấy: xuống núi là điềm báo việc buôn bán không
thành.
- Chiêm bao thấy: nằm ngủ trên tàu thuyền, là điềm báo nhất định
gặp trộm cướp.
- Chiêm bao thấy: nhặt tiền là điềm báo nhất định gặp tổn thất.
- Chiêm bao thấy: nhặt lá cây đốt lửa là điềm báo sẽ tổn thất
tiền tài.
- Chiêm bao thấy: đang bơi bỗng bị hụt chân chới với là điềm làm
ăn thua lỗ, nếu hụt chân chìm xuống đáy nước là điềm báo nên đề phòng có chuyện
kiện tụng.
- Chiêm bao thấy: người khác đem vàng đến tặng mình là điềm báo
khó khăn.
- Chiêm bao thấy: vàng chất thành đống là điềm báo gia đình sa
sút.
- Chiêm bao thấy: vá áo quần bằng máy may là mộng xấu, báo
sự hao tài.
- Chiêm bao thấy: con nít hàng xóm đang bú là công việc làm ăn
sắp bị ngưng trệ.
- Chiêm bao thấy: bịt cửa vào nhà là điềm báo mọi việc đều bị
trở ngại.
- Chiêm bao thấy: đi coi bói là điềm báo sắp bị hao tài.
2. MỘNG LIÊN QUAN ĐẾN SỰ NGHIỆP:
a. Mộng tốt:
- Chiêm bao thấy: người khác phái tặng bó hoa là điềm báo sắp
được thăng tiến.
- Chiêm bao thấy: bị bắt đưa lên lầu cao là điềm được thăng quan
tiến chức.
- Chiêm bao thấy: cá bơi lội nhởn nhơ trong nước là điềm báo tài
lợi được hanh thông, công việc làm ăn phát đạt.
- Chiêm bao thấy: bị bắt tra tấn, kềm kẹp là điềm báo sắp thành
đạt.
- Chiêm bao thấy: ngựa kéo hàng là điềm báo công việc được thành
tưụ.
- Chiêm bao thấy: ngựa chạy là điềm công việc thành đạt.
- Chiêm bao thấy: cưỡi ngựa là điềm báo công việc, sự nghiệp
được thăng tiến.
- Chiêm bao thấy: tựa mình trên ban công là điềm
báo đường công danh sắp được thăng tiến.
- Chiêm bao thấy: ban công sụp đổ và mình bị cuốn theo là điềm thăng
quan tiến chức.
- Chiêm bao thấy: bị người khác nạt nộ, hăm dọa là sắp gặp may
mắn về tiền bạc hoặc công việc, sự nghiệp.
- Chiêm bao thấy: hoa mai nở rộ là điềm báo sẽ bước vào con
đường thành công.
- Chiêm bao thấy: đất nứt nẻ là điềm báo địa vị nhất định được
lên.
- Chiêm bao thấy: tự tay khuân đất là điềm báo sắp sửa sáng lập
nghiệp mới.
- Chiêm bao thấy: cá chép đang bơi trong nước là điềm báo địa vị sắp
được lên cao.
- Chiêm bao thấy: bay lên trời là điềm báo sẽ được thăng cấp.
- Chiêm bao thấy: gội đầu là điềm báo có triển vọng sắp có thế
lực.
- Chiêm bao thấy: cưỡi trâu để đi là điềm báo sắp sửa có thế
lưc.
- Chiêm bao thấy: đi săn bắn là điềm báo sự nghiệp thịnh vượng.
- Chiêm bao thấy: cưỡi hạc để bay là điềm báo có sự thăng cấp
ngoài ý muốn.
- Chiêm bao thấy: trên ngực đeo huân chương là điềm báo thanh danh
bắt đầu lên.
- Chiêm bao thấy: khóa vàng, khóa bạc, hoặc chìa khóa, là điềm
báo sẽ được quý nhân giúp đỡ.
- Chiêm bao thấy: bế con là điềm báo nhất định trở thành nghiệp
lớn.
- Chiêm bao thấy: khói lửa là điềm báo sự nghiệp phát đạt, đại
vượng
- Chiêm bao thấy: di chuyển trên mặt nước là mộng đẹp, có sự bảo
đảm trong công việc.
- Chiêm bao thấy: mua mũ là sắp được thăng tiến.
- Chiêm bao thấy: rút tiền ở ngân hàng ra là công việc phát đạt.
- Chiêm bao thấy: mây khắp bốn phương trời là điềm có lợi trong
giao tiếp.
- Chiêm bao thấy: đội mũ ra khỏi nhà là điềm báo sắp thay đổi
chức vụ.
- Chiêm bao thấy: đội mũ của người khác là điềm báo được của bất
ngờ.
- Chiêm bao thấy: có người đem mũ đến tặng mình là có người giúp
đỡ.
- Chiêm bao thấy: xịt thuốc trừ mối mọt là điềm báo công việc trù
tính sẽ thành công.
- Chiêm bao thấy: trẻ mồ côi là mộng lành, sẽ được người tốt
giúp đỡ.
- Chiêm bao thấy: nuôi trẻ mồ côi là điềm báo sắp có danh vọng.
- Chiêm bao thấy: xây nhà mới, là điềm báo sự nghiệp mới nhất
định thành.
- Chiêm bao thấy: quý nhân là điềm báo sẽ trở thành có thế lực.
- Chiêm bao thấy: nhiều ong là có thịnh vượng trong công việc.
- Chiêm bao thấy: bơi ngược dòng là điềm báo sự nghiệp thuận lợi
lớn.
- Chiêm bao thấy: màn bị cháy là điềm phát tài.
- Chiêm bao thấy: màn rách là điềm báo sắp tìm được việc làm.
- Chiêm bao thấy: mình đội nón là điềm có thêm danh vọng.
- Chiêm bao thấy: mình mua nón là điềm công việc được thăng
tiến.
- Chiêm bao thấy: người mang nón đến cho mình là được giúp đỡ,
thăng tiến.
- Chiêm bao thấy: người khác bị mổ xẻ là thành công trong kinh
doanh.
- Chiêm bao thấy: đi lên núi là có nhiều thành công trong công
việc.
- Chiêm bao thấy: mạ xanh đồng là cát mộng là điềm hy vọng sẽ
thành công trong công việc.
- Chiêm bao thấy: mình gánh mạ ra đồng là công việc làm ăn được
trôi chảy.
- Chiêm bao thấy: cửa nhà vắng vẻ là điềm báo có người giúp đỡ
làm ăn.
- Chiêm bao thấy: máu chảy nhiều là phát đại.
- Chiêm bao thấy: mình chảy máu là có tài sản.
- Chiêm bao thấy: người khác chảy máu là công việc thành công.
b. Mộng xấu:
- Chiêm bao thấy: mua màn là điềm sắp thất bại.
- Chiêm bao thấy: có người cho màn là sắp bị trở ngại trong công
việc.
- Chiêm bao thấy: miếu bỏ hoang là điềm sa sút.
- Chiêm bao thấy: gửi tiền vào ngân hàng là thất bại trong kinh
doanh.
- Chiêm bao thấy: để mất con ngựa là điềm xấu, công việc bị
ngưng trệ.
- Chiêm bao thấy: phà chìm là hung mộng, cẩn thận chuyện thất bại
trong công việc.
- Chiêm bao thấy: đứng trước cánh đồng vắng vẻ là điềm báo sắp bị mất
công việc.
- Chiêm bao thấy: ăn nhện là mộng xấu, điềm báo sắp bị phá sản.
- Chiêm bao thấy: ăn thịt chó là hung mộng, điềm báo sắp có kiện
tụng.
- Chiêm bao thấy: mặt trời mặt trăng cùng xuất hiện, là điềm báo
sẽ bị bạn bè lừa gạt, hay bị thị phi với bạn bè.
- Chiêm bao thấy: rơi mũ xuống đất hoặc bay mũ là mộng xấu, điềm
bất lợi trong công việc, nếu là quan chức thì nên cẩn thận kẻo sẽ mất chức.
- Chiêm bao thấy: người nông dân vứt cày, cuốc là mộng xấu, nên
cẩn thận mọi việc vì sắp gặp sự thua thiệt, thất bại.
- Chiêm bao thấy: nôn nao trong lòng là công việc bị ngăn cản,
ngưng trệ.
- Chiêm bao thấy: người tàn tật là điềm báo sẽ phải vất vả hơn.
- Chiêm bao thấy: Người chết khóc, là điềm báo việc đang mong sẽ
không thành.
- Chiêm bao thấy: đề tên trên bảng là điềm báo nguyện vọng không
toại.
- Chiêm bao thấy: nuôi chó là điềm báo sẽ có tranh chấp, bất hòa
- Chiêm bao thấy: con nít hàng xóm đang bú là điềm báo công việc
làm ăn sắp bị ngưng trệ.
- Chiêm bao thấy: sử dụng búa trong công việc gì đó là điềm báo
sắp sửa vướng vào rắc rối, lừa gạt.
- Chiêm bao thấy: quất ngựa đi là điềm báo sẽ gặp trở ngại không
nhỏ.
- Chiêm bao thấy: ngồi trên cây là điềm báo của sự thất bại liền
kề.
- Chiêm bao thấy: cá hóa rồng là điềm báo sắp thua lỗ trong công
việc, sẽ gặp chuyện hao tài tốn của.
- Chiêm bao thấy: không thấy đường đi, là điềm báo nguyện vọng
khó toại.
- Chiêm bao thấy: đường đi khúc khuỷu quanh co, là điềm báo sẽ vất
vả hơn.
- Chiêm bao thấy: bơi với rùa đen trong biển là điềm báo gian
lao hơn.
- Chiêm bao thấy: đánh cờ với người khác là điềm báo sẽ gặp trở
ngại.
- Chiêm bao thấy: (phụ nữ) hành vi tình dục với người khác, là
điềm báo sẽ có thị phi.
- Chiêm bao thấy: bị người lấy cắp là điềm báo việc có nhiều gập
gềnh.
- Chiêm bao thấy: dẫm trên luống cày là điềm báo sắp gặp phải sự
thiếu hụt về kinh tế, làm ăn sẽ khó khăn.
- Chiêm bao thấy: nước thuỷ triều dâng, là điềm báo sự nghiệp
luôn bị trắc trở.
- Chiêm bao thấy: lên núi nửa chừng rồi phải quay trở xuống là công
việc thất bại.
- Chiêm bao thấy: núi lở là điềm báo mọi việc đều không đạt
được.
- Chiêm bao thấy: trôi xuôi dòng, là điềm báo có nhiều việc buồn
phiền.
3. MỘNG LIÊN QUAN TỚI GIA TRẠCH:
a. Mộng tốt:
- Chiêm bao thấy: rượu là gia đình sung túc.
- Chiêm bao thấy: lập bàn thờ là điềm báo gia đình vui vẻ.
- Chiêm bao thấy: tắm trong nước ấm là cát mộng, điềm báo gia
đình hạnh phúc.
- Chiêm bao thấy: mình đi tu là điềm báo gia đình được hòa
thuận, yên ổn.
- Chiêm bao thấy: bầu trời trong sáng là điềm gia đình đoàn tụ,
vui vẻ.
- Chiêm bao thấy: vạc đi ăn đêm bay ngang nhà mình là điềm gia đình
hạnh phúc.
- Chiêm bao thấy: cảnh trong làng là điềm báo gia đình đang đầm
ấm.
- Chiêm bao thấy: người khác đem vải tặng mình là người thân từ
xa sắp về.
- Chiêm bao thấy: ngồi trên khung dệt là điềm báo có sự yên vui
trong gia đình.
- Chiêm bao thấy: trên khung dệt có tơ lụa là điềm người thân
thuộc từ xa về
- Chiêm bao thấy: mình lạy người chết là điềm báo gia đình phát đạt.
- Chiêm bao thấy: mình cất thêm lầu (tầng) là điềm báo gia đình
yên vui.
- Chiêm bao thấy: cây cối lớn um tùm, là điềm báo gia sản phồn vinh
thịnh vượng.
- Chiêm bao thấy: cây thông là điềm báo cảnh sinh sống trong nhà
hưng vượng.
- Chiêm bao thấy: mặt trăng hay mặt trời mọc lên ở biển, là điềm
báo gia sản phát triển lớn.
- Chiêm bao thấy: mở kho vàng, là điềm báo gia sản phồn vinh.
- Chiêm bao thấy: có đưa chiếc chổi, là điềm báo cảnh nhà đại
thịnh.
- Chiêm bao thấy: người chết là điềm đại cát.
- Phụ nữ mộng thấy: nuốt mặt trời, mặt trăng: điềm báo sẽ có quý
tử.
- Chiêm bao thấy: chim bay trên trời, là điềm báo sẽ có điều
mừng của con cái.
- Chiêm bao thấy: mua vòng ngọc hay bằng vàng là điềm sanh con
quí tử.
- Chiêm bao thấy: mặt trời che mặt trăng là điềm sẽ sinh con quí
tử.
- Chiêm bao thấy: trời hừng sáng là điềm báo người nhà ốm sẽ
khỏi.
- Chiêm bao thấy: cây tùng lẫn trong mây, là điềm báo số người
thịnh vượng.
- Chiêm bao thấy: trường đông đảo học trò là con cái làm nên
danh phận.
- Chiêm bao thấy: làm bánh tết là điềm báo nhà có việc vui mừng.
b. Mộng xấu:
- Chiêm bao thấy: xe bị sa lầy là gia đình sắp có chuyện lục
đục, mâu thuẫn.
- Chiêm bao thấy: tường sụp đổ, rong rêu bao phủ là con bỏ đi
hoang.
- Chiêm bao thấy: mặc vải đen là điềm báo gia đình có tang.
- Chiêm bao thấy: đười ươi là điềm có chuyện rắc rối trong nhà.
- Chiêm bao thấy: mình khâm liệm người khác là điềm có sự cãi vã
trong gia đình
- Chiêm bao thấy: vàng chất thành đống là điềm báo gia đình sa
sút.
- Chiêm bao thấy: vái Trời Phật là điềm có chuyện xích mích
trong nhà.
- Chiêm bao thấy: xem kịch trong nhà hát, là điềm báo nhà có tranh
chấp, bất hòa.
- Chiêm bao thấy: cây cối khô héo, là điềm báo gia sản bị sa
sút.
- Chiêm bao thấy: pháo nổ từng đợt một, là điềm báo trong nhà
bất hòa.
- Chiêm bao thấy: ăn bánh bao hay bánh mật, là điềm báo trong
gia tộc sẽ có người tạ thế.
- Chiêm bao thấy: ăn bánh tết là điềm báo trong gia đình có việc
xấu.
- Chiêm bao thấy: gót giày bị rơi, là điềm báo trong gia đình có
việc xấu.
- Chiêm bao thấy: chiếc quạt tay mở rộng, là điềm báo trong nhà
có việc xấu.
- Chiêm bao thấy: mổ cá chép là điềm báo người thân cận có tin
buồn.
- Chiêm bao thấy: tự nhiên vú mình biến mất là có sự ly tán
trong gia đình.
- Chiêm bao thấy: vựa lúa trống không là điềm gia đình bị suy
sụp.
- Chiêm bao thấy: tro là điềm báo gia đình sa sút.
- Chiêm bao thấy: thuyền đi ra đi vào, là điềm báo người nhà có
điều bất trắc.
- Chiêm bao thấy: bị rụng răng là điềm báo cha mẹ ắt có người
gặp tai nạn, bệnh tật lớn.
- Chiêm bao thấy: mặt trời, mặt trăng bị rơi, là điềm báo có tin
buồn mất cha mẹ
- Chiêm bao thấy: trùng bò vào nhà là điềm báo gia đình bị sa
sút.
- Chiêm bao thấy: ván gãy là điềm xấu, trong nhà có người bị
bệnh.
- Chiêm bao thấy: nhặt hạt dẻ, là điềm báo trong nhà sắp có việc
tang.
- Chiêm bao thấy: vôi đang sôi là điềm gia đình có sự phân tán,
chia ly.
- Chiêm bao thấy: múa lân là điềm xấu, nên cẩn thận mọi việc;
thấy lân vào nhà là mộng xấu, cẩn thận đề phòng chuyện tang khó.
4. MỘNG LIÊN QUAN TỚI SỨC KHỎE:
a. Mộng tốt:
- Chiêm bao thấy: ngủ trên bộ ván là điềm báo sức khỏe được dồi
dào.
- Chiêm bao thấy: cây tùng mọc trong nhà là điềm báo phúc thọ.
- Chiêm bao thấy: vai mình tự nhiên rộng ra là điềm báo khỏe
mạnh.
- Chiêm bao thấy: nước lớn tràn qua đê, là điềm báo hưởng thụ
tuổi thọ.
- Chiêm bao thấy: trồng cây tùng, là điềm báo cát tường, chủ sự
trường thọ.
- Chiêm bao thấy: ăn qủa hồng, là điềm báo cát tường, bệnh lâu
nhất định khỏi.
- Chiêm bao thấy: lội trong nước để đi, là điềm báo bệnh lâu sẽ
khỏi.
- Chiêm bao thấy: mình bị chết, là điềm báo cát tường, chủ
trường thọ
- Chiêm bao thấy: nôn (ụa) mửa là điềm báo sắp khỏi bệnh.
- Chiêm bao thấy: nôn (ụa) ra nước là điềm báo cơ thể rất khỏe
mạnh.
b. Mộng xấu:
- Chiêm bao thấy: vực sâu là hung mộng, cẩn thận vì điềm báo tính
mạng bị đe doạ.
- Chiêm bao thấy: rơi xuống vực sâu thâm thẳm không trông thấy
đáy là điềm báo sắp bị bệnh nặng.
- Chiêm bao thấy: vai tóp lại là điềm báo bệnh hoạn sắp
đến.
- Chiêm bao nghe thấy: tiếng đàn hát mà không trông thấy người
là điềm báo sắp gặp chuyện buồn về tình cảm.
- Chiêm bao thấy: mình đánh đàn là điềm sắp có bệnh về lá lách.
Cũng cần đề phòng bị té ngã.
- Chiêm bao thấy: ăn thức ăn tanh, là điềm báo chắc chắn sẽ bị
cảm cúm.
- Chiêm bao thấy: ăn cơm lạnh, là điềm báo có thể bị thương phong
(trúng gió).
- Chiêm bao thấy: đốt tiền là rất tai hại, nên hết sức giữ gìn
sức khỏe, tính mạng của mình.
- Chiêm bao nhìn thấy: cánh rơi đổ gãy nát, là điềm báo trẻ con
sẽ có tai nạn.
- Chiêm bao thấy: nuốt răng, là mộng xấu, điềm báo sẽ có bệnh
nặng.
- Chiêm bao thấy: mũi cháy máu là điềm báo ốm đau triền miên.
- Chiêm bao thấy: người khác có việc vui mừng của con cháu họ,
họ hàng xa là điềm báo có người ốm đau lâu bị chết.
- Chiêm bao thấy: quấn vải là điềm báo bệnh hoạn đang đến.
- Chiêm bao thấy: vực sâu là hung mộng, cẩn thận vì tính mạng bị
đe doạ.
- Chiêm bao thấy: rơi xuống vực sâu thâm thẳm không thấy đáy là
hung mộng, là sắp bị bệnh nặng.
- Chiêm bao thấy: đốn tre là người trụ cột của gia đình có thể
sẽ bị bệnh nặng.
- Chiêm bao thấy: chim từ trên cao bay xuống cào vào mặt là điềm
báo trong nhà sẽ có một người đau yếu nặng.
- Chiêm bao thấy: tiểu ở nhà vệ sinh là điềm báo bị bệnh đường
ruột.
5. MỘNG LIÊN QUAN TỚI TÌNH CẢM:
a. Mộng tốt:
- Chiêm bao thấy: dệt thảm là điềm báo có cuộc tình duyên êm
đềm.
- Chiêm bao thấy: mua thảm là điềm báo có đám cưới trong nhà.
- Chiêm bao thấy: lặn xuống nước mò trai là sắp sanh con hiền
thảo.
- Chiêm bao thấy: bạn từ xa về là điềm báo sẽ gặp tình duyên
đẹp.
- Chiêm bao thấy: cúng vái trước bàn thờ là cát mộng, là điềm
sẽ được người bao bọc về mọi mặt.
- Chiêm bao thấy: đang bắt bướm là điềm báo sắp có tình duyên say
đắm.
- Chiêm bao thấy: bò con là cát tường, điềm báo vợ sắp có thai.
- Chiêm bao thấy: dự nhạc hội hoặc nghe đàn hát là điềm gặp tơ
duyên. Hạnh phúc về tình cũng như về tiền.
- Chiêm bao thấy: đốt ảnh là điềm báo tơ duyên sắp thành tựu.
- Chiêm bao thấy: mình lừa bạn là điềm báo có người yêu mình tha
thiết.
- Chiêm bao thấy: ăn hoa sen là cuộc tình duyên mơ ước sẽ được
thành tựu.
- Chiêm bao thấy: ăn hột sen là điềm báo có cuộc tình duyên sâu
nặng.
- Chiêm bao thấy: ăn trái táo có sâu, hoặc ăn phải trái táo hỏng
là điềm báo có cuộc tình duyên với người đã có gia đình.
- Chiêm bao thấy: ăn trái táo còn xanh là cuộc tình duyên sâu
đậm.
- Chiêm bao thấy: ăn trái lê là cát mộng, điềm báo có sự vui
mừng.
- Chiêm bao thấy: ăn trái đào là điềm báo sắp có một cuộc tình
duyên.
- Chiêm bao thấy: ăn bưởi là điềm báo sẽ có người thổ lộ tình
cảm với mình.
- Chiêm bao thấy: ăn bưởi đắng miệng là cuộc tình duyên sắp
thành tựu.
- Chiêm bao thấy: ăn đào, mận, lý... báo hiệu gia đình sẽ sum
họp, người đi xa sẽ sớm trở về đoàn tụ.
- Chiêm bao thấy: ánh mặt trời sáng lạn chói mắt, là điềm báo việc
yêu đương sẽ thành.
- Chiêm bao thấy: nước nhỏ xuống không ngừng, là điềm báo việc hôn
nhân sẽ thành.
- Chiêm bao thấy: mở bao thư ra là điềm báo sắp có tin vui về tình
duyên.
- Chiêm bao thấy: chim én sa trước mặt là điềm báo sắp có người
đến cầu hôn.
- Chiêm bao thấy: đeo vòng vào tay mình là gặp cuộc tình duyên
tốt đẹp.
- Chiêm bao thấy: tháo vòng trong tay mình đeo cho người khác là
có tình duyên bền đẹp.
- Chiêm bao thấy: xé bao thư ném đi là điềm báo hôn nhân sắp thành
tựu.
- Chiêm bao thấy: hoa nở khắp núi, là điềm báo sẽ có chuyện yêu
đương.
b. Mộng xấu:
- Chiêm bao thấy: lội vào thác nước đang chảy mạnh là đang gặp
tình duyên say đắm nhưng bị gia đình ngăn cản.
- Chiêm bao thấy: cấy mạ rồi lại nhổ lên vứt đi nơi khác là điềm báo
bạn thân của mình cướp mất tình duyên của mình.
- Chiêm bao thấy: ăn trầu nhiều vôi là điềm báo gặp tình duyên
cay đắng.
- Chiêm bao thấy: nước nổi váng là điềm báo sắp bị cưỡng dâm.
- Chiêm bao thấy: dầu nổi váng là điềm báo bị dụ dỗ, quyến
rũ.
- Chiêm bao thấy: đàn ông vẫy tay với mình là điềm báo có xúi
giục, dụ dỗ.
- Chiêm bao thấy: làm rớt mất một chiếc vòng là tình duyên trắc trở.
- Chiêm bao thấy: có người cùng phái tặng hoa mình là điềm sắp
bị phản bội.
- Chiêm bao thấy: đứng trên ban công với người khác phái là
sẽ có cãi vã trong gia đình.
- Chiêm bao thấy: chén bát đổ lung tung hay bị đập bể là điềm
báo sẽ có chuyện cãi vã trong gia đình, nếu không nhường nhịn sẽ dẫn đến đổ vỡ
hạnh phúc gia đình.
- Chiêm bao thấy: nghe tiếng đàn hát mà không trông thấy
người là điềm sắp có tang hoặc gặp chuyện buồn về tình cảm.
- Chiêm bao thấy: xem đấu võ là điềm báo cuộc tình duyên vô vọng.
- Chiêm bao thấy: đấu võ với người khác là điềm báo tình duyên trắc
trở, giận hờn.
- Chiêm bao thấy: dọa nạt người khác là điềm sắp có phiền não, âu lo.
- Chiêm bao thấy: ăn mặc sang trọng là điềm sắp bị ô nhục hoặc
bị la mắng.
- Chiêm bao thấy: bánh xe bị kẻ khác đập phá là điềm vợ chồng
chia ly.
- Chiêm bao thấy: ăn quít là điềm báo tình duyên sẽ bị trắc trở.
- Chiêm bao thấy: ăn thịt gà trống là điềm báo có chuyện
buồn bực.
- Chiêm bao thấy: ăn cơm ở nơi khác, là điềm báo nên
đề phòng có kẻ lừa gạt, tình cũng như tiền.
- Chiêm bao thấy: người tình, là điềm báo tình yêu có trắc trở.
- Chiêm bao thấy: mình lạy người sống là điềm báo bị oan ức.
- Chiêm bao thấy: ăn quả lê, là điềm báo vợ chồng sẽ phân ly.
- Chiêm bao thấy: liễu rủ, là điềm báo gia đình sẽ có chuyện
ngoại tình.
- Chiêm bao thấy: đàn ông vẫy tay với mình là điềm báo có xúi
giục, dụ dỗ.
- Chiêm bao thấy: thiếu nữ vẫy tay với mình là điềm báo tình
duyên trở ngại.
- Chiêm bao thấy: áo lót của phụ nữ, là điềm báo chắc chắn có
gian tình.
6. MỘNG LIÊN QUAN TỚI PHÚC THỌ:
a. Mộng tốt:
- Chiêm bao thấy: nhện là điềm tốt lành.
- Chiêm bao thấy: sửa chữa hoặc rửa chén bát là điềm báo bệnh lâu
ngày sắp khỏi.
- Chiêm bao thấy: ăn quả táo, là điềm báo nguyện vọng nhất định
sẽ đạt.
- Chiêm bao thấy: chùm nho tua tủa, là điềm báo việc tốt sẽ đến.
- Chiêm bao thấy: hiên ngang dạo bước trên đường, là điềm báo sẽ
có quý nhân giúp đỡ.
- Chiêm bao thấy: nói chuyện với người đã chết, là điềm báo việc
đang tiến hành tất nhiên sẽ thành công.
- Chiêm bao thấy: trượt thi (không có tên trên danh sách), là
điềm báo nguyện vọng sẽ toại.
- Chiêm bao thấy: cưỡi xe, là điềm báo mọi việc thuận lợi và
toại nguyện.
- Chiêm bao thấy: cưỡi trên lưng sư tử, là điềm báo danh lợi đều
đến.
- Chiêm bao thấy: hoa mẫu đơn là cát mộng, là điềm của phú quý.
- Nam giới chiêm bao thấy: hành vi tình dục, là điềm
báo được như ý mong muốn.
- Chiêm bao thấy: bị bỏng, là cát mộng, điềm báo việc tốt sẽ
đến.
- Chiêm bao thấy: cảnh hỏa táng, là điềm báo gia đính sẽ có tin
vui.
- Chiêm bao thấy: lửa cháy trong lò, là điềm báo sẽ có hạnh phúc
ngoài ý muốn.
- Chiêm bao thấy: bò lên nóc nhà, điềm báo may mắn thuận lợi.
- Chiêm bao thấy: trâu là điềm tốt lành.
- Chiêm bao thấy: rắn độc, điềm tốt lành, thăng quan tiến chức
rất nhanh.
- Chiêm bao thấy: rùa biển, là cát tường, điềm báo phú quý sẽ
đến.
- Chiêm bao thấy: diều hâu bay trên trời cao, là điềm báo sẽ
được của báu
- Chiêm bao thấy: chim bồ câu, là điềm báo có triển vọng tốt.
- Chiêm bao thấy: mồng 1 mồng 2 Tết, tiếng tăm lừng lẫy bốn
phương, sẽ có hạnh phúc suốt đời.
- Chiêm bao thấy: giữa đường gặp mưa, là điềm báo sẽ được ăn
uống ngon.
- Chiêm bao thấy: đi lễ Thần Phật, là điềm báo mọi việc thuận
lợi.
- Chiêm bao thấy: chiêm ngưỡng và trèo lên núi cao, là điềm báo
vận tốt lớn rơi xuống đầu.
- Chiêm bao thấy: trồng trọt, là điềm tốt lành.
- Chiêm bao thấy: lương thực chứa đầy bao tải, là điềm báo những
điều hạnh phúc mừng vui đến.
- Chiêm bao thấy: đếm nhẩm ngày, là điềm báo thời cơ đến, vận
mệnh cũng biến chuyển tốt theo thời cơ.
b. Mộng xấu:
- Chiêm bao thấy: cây tre đứng sừng sững, là điềm báo các việc tai
họa không ngừng.
- Chiêm bao thấy: gặt lúa là điềm vận xấu sẽ đến.
- Chiêm bao thấy: có người cười to, là điềm báo việc dữ sẽ nhất
định nhiều.
- Chiêm bao thấy: đánh nhau với người khác, là điềm báo nhất định có
việc tai họa.
- Chiêm bao thấy: đao kề cổ, là điềm báo mọi việc đều không
thuận lợi.
- Chiêm bao thấy: quăng lưới bắt cá, là điềm báo nhất định sẽ có
việc xấu.
- Chiêm bao thấy: ăn uống lu bù, là điềm báo việc xấu sẽ sinh
ra.
- Chiêm bao thấy: gương bị vỡ, là mộng xấu, điềm báo việc họa sẽ
đến.
- Chiêm bao thấy: trong núi nổi lửa, là điềm báo sẽ có việc tai họa
về cãi cọ xích mích.
- Chiêm bao thấy: cầm dao đưa cho người khác, là hung mộng, là
điềm báo sẽ có những thất bại, tổn thất ngoài ý muốn.
- Chiêm bao thấy: gãy kim, là mộng xấu, điềm báo có việc không
tốt.
- Chiêm bao thấy: kéo cưa, là điềm báo những việc đang làm sẽ gặp
nhiều rắc rối.
- Chiêm bao thấy: nhiều chim quần tụ, là điềm báo sẽ có việc kiện
cáo, tố tụng.
- Chiêm bao thấy: trèo đến đỉnh núi, là điềm báo sẽ gặp tai họa
ngoài ý muốn.
- Chiêm bao thấy: nhìn trộm vào huyệt mộ, là điềm báo sẽ có việc
không tốt lành.
- Chiêm bao thấy: máy bay rơi, là điềm báo tai họa sẽ rơi đến
mình.
7. MỘNG LIÊN QUAN VỚI TIỀN TÀI:
- Chiêm bao thấy: ân ái - số hợp là: 25, 75.
- Chiêm bao thấy: ăn cá to- số hợp là : 85 và 67.
- Chiêm bao thấy: ăn chay - số hợp là: 86 và 85.
- Chiêm bao thấy: ăn chuối - số hợp là: 34 và 64.
- Chiêm bao thấy: ăn cỗ nhà lạ - số hợp là: 26, 62.
- Chiêm bao thấy: ăn cỗ - số hợp là: 93 và 67.
- Chiêm bao thấy: ăn cơm - số hợp là: 75, 85, 56.
- Chiêm bao thấy: ăn củ đậu - số hợp là: 38 và 37.
- Chiêm bao thấy: ăn đồ chua - số hợp là: 93, 39.
- Chiêm bao thấy: ăn hàng quán - số hợp là: 03, 04, 52 và
19.
- Chiêm bao thấy: ăn hoa quả - số hợp là: 26, 62, 84 và 68.
- Chiêm bao thấy: ăn khoai - số hợp là: 75, 85 58.
- Chiêm bao thấy: ăn mày - số hợp là: 03, 08 và 81.
- Chiêm bao thấy: ăn một mình - số hợp là: 74, 31, 84, 14
và 16.
- Chiêm bao thấy: ăn no quá - số hợp là: 95 và 79.
- Chiêm bao thấy: ăn thịt mèo - số hợp là: 19, 91.
- Chiêm bao thấy: ăn thịt người - số hợp là: 83, 85.
- Chiêm bao thấy: ăn tiệc - số hợp là: 83 và 87.
- Chiêm bao thấy: ăn tiệm - số hợp là: 25, 56, 21.
- Chiêm bao thấy: ăn tôm - số hợp là: 83 và 89.
- Chiêm bao thấy: ăn trộm - số hợp là: 01 và 90.
- Chiêm bao thấy: ăn trưa - số hợp là: 01, 02, 92.
- Chiêm bao thấy: ảnh bà cụ - số hợp là: 45 và 59.
- Chiêm bao thấy: áo lót - số hợp là: 15, 35, và 75.
- Chiêm bao thấy: áo mưa - số hợp là: 87, 42, 07, 67.
- Chiêm bao thấy: áo tây - số hợp là: 00 và 04.
- Chiêm bao thấy: áo trẻ em - số hợp là: 01, 00, 05.
- Chiêm bao thấy: áp lực - số hợp là: 18, 28 và 78.
- Chiêm bao thấy: bà vãi - số hợp là: 36 và 76.
- Chiêm bao thấy: bạc tiền - số hợp là: 29, 75, 87.
- Chiêm bao thấy: bãi cá - số hợp là: 95 và 83.
- Chiêm bao thấy: bãi cỏ - số hợp là: 13, 33 và 73.
- Chiêm bao thấy: bãi tha ma - số hợp là: 78.
- Chiêm bao thấy: bán hàng dong - số hợp là: 95.
- Chiêm bao thấy: bán nhẫn vàng - số hợp là: 67.
- Chiêm bao thấy: bàn là - số hợp là: 25, 65 và 85.
- Chiêm bao thấy: bàn thờ - số hợp là: 95, 43 và 56.
- Chiêm bao thấy: bao diêm - số hợp là: 65.
- Chiêm bao thấy: bảo vật - số hợp là: 06, 46 và 86.
- Chiêm bao thấy: bắt cá ở suối - số hợp là: 45.
- Chiêm bao thấy: bắt được nhiều cá - số hợp là: 23, 65,
08, 56.
- Chiêm bao thấy: bật lửa - số hợp là: 07, 70.
- Chiêm bao thấy: bát ngọc - số hợp là: 30, 10.
- Chiêm bao thấy: bắt ốc - số hợp là: 65.
- Chiêm bao thấy: bắt rận cho chó - số hợp là: 93, 83.
- Chiêm bao thấy: bè gỗ - số hợp là: 68, 90 và 97.
- Chiêm bao thấy: bẻ ngô - số hợp là: 53 và 35.
- Chiêm bao thấy: bếp đun - số hợp là: 40 và 49.
- Chiêm bao thấy: bếp nấu - số hợp là: 65, 86, 87.
- Chiêm bao thấy: bị đánh bằng dao - số hợp là: 01, 12.
- Chiêm bao thấy: bị đòi nợ - số hợp là: 56.
- Chiêm bao thấy: bị tù tội - số hợp là: 92 và 29.
- Chiêm bao thấy: bia mộ - số hợp là: 30, 07 và 90.
- Chiêm bao thấy: biển cạn - số hợp là: 65, 78, 87.
- Chiêm bao thấy: biển - số hợp là: 58.
- Chiêm bao thấy: biếu cụ già - số hợp là: 85 và 58.
- Chiêm bao thấy: bình sứ - số hợp là: 39, 67 và 99.
- Chiêm bao thấy: bố bế con trai - số hợp là : 71, 81.
- Chiêm bao thấy: bố nuôi - số hợp là: 36 và 60.
- Chiêm bao thấy: bộ quần áo vá - số hợp là: 06, 90.
- Chiêm bao thấy: bồ tát - số hợp là: 27, 67 và 78.
- Chiêm bao thấy: bó củi - số hợp là: 38, 75 và 57.
- Chiêm bao thấy: bóng đá - số hợp là: 62.
- Chiêm bao thấy: bóng đen - số hợp là: 58.
- Chiêm bao thấy: bông hoa héo - số hợp là: 39.
- Chiêm bao thấy: bông hoa - số hợp là: 79 và 60.
- Chiêm bao thấy: bóng rổ - số hợp là: 02.
- Chiêm bao thấy: bù nhìn - số hợp là: 27 và 29.
- Chiêm bao thấy: bụi cây - số hợp là: 95.
- Chiêm bao thấy: bụi đường - số hợp là: 05, 45, 85.
- Chiêm bao thấy: bướm bay - số hợp là: 19, 59, 60.
- Chiêm bao thấy: bướm đậu - số hợp là: 45.
- Chiêm bao thấy: buồng chuối - số hợp là: 70, 72.
- Chiêm bao thấy: bút viết - số hợp là: 15, 55 và 95.
- Chiêm bao thấy: cá cảnh - số hợp là: 40.
- Chiêm bao thấy: cá chép - số hợp là: 58.
- Chiêm bao thấy: cá chuối - số hợp là: 59.
- Chiêm bao thấy: cá chuồn - số hợp là: 76.
- Chiêm bao thấy: cá con - số hợp là: 26, 24 và 72.
- Chiêm bao thấy: cá đen - số hợp là: 30, 50 và 70.
- Chiêm bao thấy: cá mây chiều - số hợp là: 82, 28.
- Chiêm bao thấy: cá nhỡ (bình thường) - số hợp là: 56 và
79.
- Chiêm bao thấy: cá nướng - số hợp là: 48.
- Chiêm bao thấy: cá quả - số hợp là: 16, 56 và 45.
- Chiêm bao thấy: cá sấu - số hợp là: 89.
- Chiêm bao thấy: cá to - số hợp là: 05, 60 và 09.
- Chiêm bao thấy: cá trạch - số hợp là: 85.
- Chiêm bao thấy: cá trắm - số hợp là: 46.
- Chiêm bao thấy: cá trắng - số hợp là: 21, 41, 31.
- Chiêm bao thấy: cá trê - số hợp là: 54 và 74.
- Chiêm bao thấy: cá trê màu vàng - số hợp là: 48.
- Chiêm bao thấy: cá vàng - số hợp là: 86, 48, 20, 29.
- Chiêm bao thấy: cái bát: 31 và 38.
- Chiêm bao thấy: cái búa: 46, 64 và 78.
- Chiêm bao thấy: cái cân: 01, 26 và 73.
- Chiêm bao thấy: cái chén - số hợp là: 47, 56, 87.
- Chiêm bao thấy: cái miệng - số hợp là: 18, 58, 98, 78.
- Chiêm bao thấy: cái mõ - số hợp là: 28, 68 và 89.
- Chiêm bao thấy: cái muôi (thìa múc canh) - số hợp là: 07,
47 và 87.
- Chiêm bao thấy: cái nhà - số hợp là: 01, 26, 73, 14.
- Chiêm bao thấy: cái nón rách - số hợp là: 78.
- Chiêm bao thấy: cái nón - số hợp là: 05, 25, 65.
- Chiêm bao thấy: cái râu - số hợp là: 03, 32, 63.
- Chiêm bao thấy: cái thìa - số hợp là: 03, 65, 93, 54.
- Chiêm bao thấy: cái ví - số hợp là: 54, 35, 45.
- Chiêm bao thấy: cánh chim - số hợp là: 01, 65.
- Chiêm bao thấy: câu cá rô - số hợp là: 76.
- Chiêm bao thấy: câu được cá - số hợp là: 83, 83.
- Chiêm bao thấy: câu được nhiều rắn - số hợp là: 61 và 16.
- Chiêm bao thấy: câu được rắn đen - số hợp là: 01, 81.
- Chiêm bao thấy: câu được rắn hổ mang - số hợp là: 05 và
95.
- Chiêm bao thấy: cháo lòng - số hợp là: 49 và 97.
- Chiêm bao thấy: chấy đầy đầu - số hợp là: 57, 59.
- Chiêm bao thấy: chảy máu - số hợp là: 08, 19, 29, 69.
- Chiêm bao thấy: cháy nhà - số hợp là: 05 và 43.
- Chiêm bao thấy: chén to - số hợp là: 94 và 95.
- Chiêm bao thấy: chim bay - số hợp là: 67.
- Chiêm bao thấy: chim bồ câu - số hợp là: 02, 42, 62.
- Chiêm bao thấy: chim cò - số hợp là: 13, 53, 93.
- Chiêm bao thấy: chim công - số hợp là: 98 và 67.
- Chiêm bao thấy: chim cụt cánh - số hợp là: 24, 78.
- Chiêm bao thấy: chim đậu - số hợp là: 87.
- Chiêm bao thấy: chim diều hâu - số hợp là: 68, 67.
- Chiêm bao thấy: chim én - số hợp là: 01, 40, 61.
- Chiêm bao thấy: chim hòa bình - số hợp là: 23.
- Chiêm bao thấy: chim khách - số hợp là: 60 và 10.
- Chiêm bao thấy: chim ó - số hợp là: 76.
- Chiêm bao thấy: chim sáo - số hợp là: 94.
- Chiêm bao thấy: chim sẻ đậu - số hợp là: 76.
- Chiêm bao thấy: chim trời - số hợp là: 87.
- Chiêm bao thấy: chó cắn chảy máu - số hợp là: 98, 99.
- Chiêm bao thấy: chó cắn - số hợp là: 29, 92, 93.
- Chiêm bao thấy: cho chó con - số hợp là: 05, 75.
- Chiêm bao thấy: chó con - số hợp là: 48 và 49.
- Chiêm bao thấy: chó đẻ - số hợp là: 51 và 91.
- Chiêm bao thấy: chó đến nhà - số hợp là: 83, 98.
- Chiêm bao thấy: chó đen - số hợp là: 94 và 68.
- Chiêm bao thấy: chó đuổi chạy xuống ao - số hợp là: 68.
- Chiêm bao thấy: chó đuổi theo cắn - số hợp là: 58, 38.
- Chiêm bao thấy: chó trắng - số hợp là: 31, 51, 91.
- Chiêm bao thấy: chó vàng - số hợp là: 69, 96, 11, 51 và
91.
- Chiêm bao thấy: chờ đợi - số hợp là : 53 và 64.
- Chiêm bao thấy: chuồn chuồn - số hợp là: 26, 65.
- Chiêm bao thấy: chuột cống - số hợp là: 57 và 75.
- Chiêm bao thấy: chuột đồng - số hợp là: 15, 51.
- Chiêm bao thấy: chuột nhà - số hợp là: 17 và 49.
- Chiêm bao thấy: cơ may - số hợp là: 79 và 38.
- Chiêm bao thấy: con (chim) vẹt - số hợp là: 12, 56.
- Chiêm bao thấy: con ba ba - số hợp là: 76.
- Chiêm bao thấy: con báo - số hợp là: 26 và 62.
- Chiêm bao thấy: con bò - số hợp là: 26, 62, 82.
- Chiêm bao thấy: con bướm - số hợp là: 39, 59, 99.
- Chiêm bao thấy: con cào cào - số hợp là: 65, 65, 53.
- Chiêm bao thấy: con cáo - số hợp là: 48 và 28.
- Chiêm bao thấy: con chim hạc - số hợp là: 37, 57, 87.
- Chiêm bao thấy: con chồn - số hợp là: 28, 38, 97.
- Chiêm bao thấy: con cò trắng - số hợp là: 84, 00.
- Chiêm bao thấy: con cò xanh - số hợp là: 02, 73.
- Chiêm bao thấy: con cóc - số hợp là: 04.
- Chiêm bao thấy: con cọp - số hợp là: 26, 46 và 86.
- Chiêm bao thấy: con cua - số hợp là: 67 và 89.
- Chiêm bao thấy: con dế - số hợp là: 34 và 67.
- Chiêm bao thấy: con dê - số hợp là: 56.
- Chiêm bao thấy: con đỉa - số hợp là: 43.
- Chiêm bao thấy: con ếch - số hợp là: 28 và 43
- Chiêm bao thấy: Con giun - số hợp là: 11 và 94.
- Chiêm bao thấy: Con hà mã - số hợp là: 56.
- Chiêm bao thấy: con hổ cái - số hợp là: 78.
- Chiêm bao thấy: con khỉ - số hợp là: 27 và 72.
- Chiêm bao thấy: con kiến - số hợp là: 14, 54, 94.
- Chiêm bao thấy: con kỳ lân - số hợp là: 65 và 78.
- Chiêm bao thấy: con lươn - số hợp là: 56, 90, 98.
- Chiêm bao thấy: con muỗi - số hợp là: 46.
- Chiêm bao thấy: con nai - số hợp là: 34 và 48.
- Chiêm bao thấy: con ngỗng - số hợp là: 23, 43, 83.
- Chiêm bao thấy: con ngựa - số hợp là: 01 và 62.
- Chiêm bao thấy: con nhái - số hợp là: 54.
- Chiêm bao thấy: con nhặng - số hợp là: 17 và 71.
- Chiêm bao thấy: con nhện - số hợp là: 13, 53, 73.
- Chiêm bao thấy: con ở - số hợp là: 05, 45 và 65.
- Chiêm bao thấy: con ốc nhồi - số hợp là: 67.
- Chiêm bao thấy: con ốc - số hợp là: 22, 42 và 82.
- Chiêm bao thấy: con ong - số hợp là: 16, 56, 96.
- Chiêm bao thấy: con quạ - số hợp là: 20 và 10.
- Chiêm bao thấy: con rắn - số hợp là: 32 và 23.
- Chiêm bao thấy: con rệp - số hợp là: 82, 85, 98.
- Chiêm bao thấy: con rết - số hợp là: 94.
- Chiêm bao thấy: con rùa - số hợp là: 07, 47, 67.
- Chiêm bao thấy: con ruồi - số hợp là: 04 và 41.
- Chiêm bao thấy: con sò - số hợp là: 48.
- Chiêm bao thấy: con sóc - số hợp là: 09, 49, 89.
- Chiêm bao thấy: con thạch sùng - số hợp là: 32, 72.
- Chiêm bao thấy: con thỏ - số hợp là: 28, 48, 88.
- Chiêm bao thấy: con tôm : - số hợp là 11, 51, 71.
- Chiêm bao thấy: con trai (người) cho vàng: 43.
- Chiêm bao thấy: con trai (nước) - số hợp là: 68.
- Chiêm bao thấy: con trăn quấn người - số hợp là: 86 và
87.
- Chiêm bao thấy: côn trùng - số hợp là: 25, 45, 35.
- Chiêm bao thấy: con ve sầu - số hợp là: 30 và 80.
- Chiêm bao thấy: con vẹn (nước) - số hợp là: 61, 62.
- Chiêm bao thấy: con vịt trời - số hợp là : 49.
- Chiêm bao thấy: con vịt - số hợp là: 02, 56, 87.
- Chiêm bao thấy: con voi - số hợp là: 13 và 53
- Chiêm bao thấy: củ khoai - số hợp là:75 và 95.
- Chiêm bao thấy: cục đá - số hợp là: 00, 40 và 60.
- Chiêm bao thấy: dao găm - số hợp là: 01 và 81.
- Chiêm bao thấy: dắt bò - số hợp là: 83.
- Chiêm bao thấy: dắt trâu - số hợp là: 29.
- Chiêm bao thấy: đàn bà - số hợp là: 28 và 87.
- Chiêm bao thấy: đàn bướm - số hợp là: 26, 62, 29, 59 và
79.
- Chiêm bao thấy: đàn chuột - số hợp là: 75, 83, 29.
- Chiêm bao thấy: đàn dê - số hợp là: 15, 58, 99.
- Chiêm bao thấy: đàn ếch - số hợp là: 00, 44, 64.
- Chiêm bao thấy: đàn gà - số hợp là: 08, 48 và 68.
- Chiêm bao thấy: đàn kiến - số hợp là: 29.
- Chiêm bao thấy: đàn lợn nhà - số hợp là: 27, 47, 87.
- Chiêm bao thấy: đàn lợn rừng - số hợp là: 10, 50, 90.
- Chiêm bao thấy: đàn lợn - số hợp là: 38 và 49.
- Chiêm bao thấy: đàn nai - số hợp là: 14, 54, 74.
- Chiêm bao thấy: đàn ngựa - số hợp là: 52, 32, 92.
- Chiêm bao thấy: đàn ông - số hợp là: 26 và 27.
- Chiêm bao thấy: đàn ong - số hợp là: 84, 86, 96.
- Chiêm bao thấy: đàn rái cá - số hợp là: 48 và 79.
- Chiêm bao thấy: đàn rắn - số hợp là: 12, 52, 72.
- Chiêm bao thấy: đàn ruồi - số hợp là: 04, 44, 84.
- Chiêm bao thấy: đàn thỏ - số hợp là: 08, 48, 69.
- Chiêm bao thấy: đàn trăn - số hợp là: 95 và 87.
- Chiêm bao thấy: đàn trâu - số hợp là: 31 và 51.
- Chiêm bao thấy: đàn voi - số hợp là: 34, 83, 38.
- Chiêm bao thấy: đánh nhau chảy máu - số hợp là: 00, 31,
34 và 75.
- Chiêm bao thấy: đánh nhau - số hợp là: 37 và 57.
- Chiêm bao thấy: đi đánh được cá - số hợp là: 76, 87 và
78.
- Chiêm bao thấy: đi xa ngoại tình - số hợp là: 23, 59.
- Chiêm bao thấy: đi xa nhà - số hợp là: 14, 34, 74.
- Chiêm bao thấy: đi xe cúp - số hợp là: 85 và 57.
- Chiêm bao thấy: đỉa bám đầy người - số hợp là: 28 và 11.
- Chiêm bao thấy: đỉa bám vào chân - số hợp là: 29.
- Chiêm bao thấy: đỉa cắn người - số hợp là: 58.
- Chiêm bao thấy: đôi chim bồ câu - số hợp là: 02, 22.
- Chiêm bao thấy: đôi chim vẹt - số hợp là: 83, 87.
- Chiêm bao thấy: đống lửa - số hợp là: 08 và 48.
- Chiêm bao thấy: đống rơm - số hợp là: 17, 37, 77.
- Chiêm bao thấy: được tiền - số hợp là: 08, 78, 18.
- Chiêm bao thấy: ếch nhảy - số hợp là: 86.
- Chiêm bao thấy: gà con - số hợp là: 11 và 94.
- Chiêm bao thấy: gà mái - số hợp là: 19, 59 và 99.
- Chiêm bao thấy: gà thịt rồi - số hợp là: 28 và 36.
- Chiêm bao thấy: gà trống - số hợp là: 55 và 57.
- Chiêm bao thấy: gõ mõ - số hợp là - số hợp là: 04, 24 và
64.
- Chiêm bao thấy: hai con mèo cắn nhau: 86.
- Chiêm bao thấy: hai chữ số - số hợp là:
64 và 47.
- Chiêm bao thấy: hôn nhau - số hợp là: 00 và 84.
- Chiêm bao thấy: hùm beo - số hợp là: 29 và 40.
- Chiêm bao thấy: khách hàng - số hợp là: 30, 89.
- Chiêm bao thấy: khăn nhung - số hợp là: 07, 27, 67.
- Chiêm bao thấy: khỉ chửa - số hợp là: 56.
- Chiêm bao thấy: lái buôn - số hợp là: 32.
- Chiêm bao thấy: làm tình - số hợp là: 38, 39, 90.
- Chiêm bao thấy: lợn đen nhỏ - số hợp là: 38.
- Chiêm bao thấy: lợn nhà - số hợp là: 74, 47.
- Chiêm bao thấy: lợn rừng - số hợp là: 78.
- Chiêm bao thấy: lợn trắng nhỏ - số hợp là: 39.
- Chiêm bao thấy: lợn trắng - số hợp là: 74 và 79.
- Chiêm bao thấy: lửa cháy - số hợp là: 07, 27, 67, 87.
- Chiêm bao thấy: mặc (hoặc thấy) quần áo mới - số hợp là:
59,95.
- Chiêm bao thấy: mái nhà - số hợp là: 02, 22, 62.
- Chiêm bao thấy: màn treo - số hợp là: 67, 89, 98.
- Chiêm bao thấy: mang bầu (chửa) - số hợp là: 09, 29 và
69.
- Chiêm bao thấy: mất tiền - số hợp là: 69 và 71.
- Chiêm bao thấy: màu đen - số hợp là: 8.
- Chiêm bao thấy: mây ngũ sắc - số hợp là: 17, 57, 95.
- Chiêm bao thấy: mèo đen - số hợp là: 81 và 18.
- Chiêm bao thấy: mèo nằm ngủ - số hợp là: 00, 58, 02 và
85.
- Chiêm bao thấy: mèo nhà - số hợp là: 38, 58, 98.
- Chiêm bao thấy: mèo rừng - số hợp là: 85, 93, 94.
- Chiêm bao thấy: mèo trắng - số hợp là: 23 và 32.
- Chiêm bao thấy: miếu hoang - số hợp là: 01, 21, 61.
- Chiêm bao thấy: mình bán hàng ăn - số hợp là: 06, 07.
- Chiêm bao thấy: mình phải đi xa - số hợp là: 09, 90 và
31.
- Chiêm bao thấy: mồ mả - số hợp là: 12, 32 và 72.
- Chiêm bao thấy: một mình trong quán - số hợp là: 79.
- Chiêm bao thấy: mua bán - số hợp là: 15 và 52.
- Chiêm bao thấy: mưa bão - số hợp là: 08, 48, 88.
- Chiêm bao thấy: mua quạt điện - số hợp là: 35.
- Chiêm bao thấy: mực đen - số hợp là: 10, 30, 70.
- Chiêm bao thấy: mình nằm mơ - số hợp là: 33, 73, 93.
- Chiêm bao thấy: nếm đồ chua chát - số hợp là: 68, 54 và
45.
- Chiêm bao thấy: nếm đồ ngọt - số hợp là: 34, 39.
- Chiêm bao thấy: ném nhau - số hợp là: 05, 65, 85.
- Chiêm bao thấy: ngồi gãi chấy - số hợp là: 14,15 và 16.
- Chiêm bao thấy: ngựa bay - số hợp là: 77.
- Chiêm bao thấy: người ăn bánh mỳ - số hợp là: 69.
- Chiêm bao thấy: người bị chó cắn - số hợp là: 96.
- Chiêm bao thấy: người chết: 83 và 38.
- Chiêm bao thấy: người mua hàng - số hợp là: 68.
- Chiêm bao thấy: người khác đi xa hoặc ở xa về - số hợp
là: 09, 90 và 31.
- Chiêm bao thấy: người mù - số hợp là: 06, 26, 66.
- Chiêm bao thấy: nhầm tiền - số hợp là: 39 và 72.
- Chiêm bao thấy: nhận được của bố thí - số hợp là: 48.
- Chiêm bao thấy: nhận tiền của người con gái - số hợp là:
88.
- Chiêm bao thấy: nhện trắng - số hợp là: 56.
- Chiêm bao thấy: nhiều bà vãi đang lễ Phật - số hợp là:
75, 68 và 38.
- Chiêm bao thấy: nhiều con số - số hợp là: 93, 39.
- Chiêm bao thấy: nhiều người đòi nợ mình - số hợp là: 56.
- Chiêm bao thấy: nóc nhà - số hợp là: 26, 66 và 85.
- Chiêm bao thấy: nói chuyện với mẹ - số hợp là: 57 và 75.
- Chiêm bao thấy: nước dâng quanh phố, vào ngõ - số hợp
là: 05 và 56.
- Chiêm bao thấy: ôm nhau - số hợp là: 64, 85, 97.
- Chiêm bao thấy: ông già cho quà - số hợp là: 75.
- Chiêm bao thấy: ông táo - số hợp là: 20, 60, 80.
- Chiêm bao thấy: ông trời - số hợp là: 17, 75 và 84.
- Chiêm bao thấy: quả (trái) - số hợp là: 26 và 60.
- Chiêm bao thấy: quả trên cây: 84 và 48.
- Chiêm bao thấy: quán rượu ngoài trời: 69.
- Chiêm bao thấy: rái cá: 16, 56 và 96.
- Chiêm bao thấy: rắn cắn gót chân: 57.
- Chiêm bao thấy: rắn đuổi: 69.
- Chiêm bao thấy: rắn hai đầu: 51 và 15.
- Chiêm bao thấy: rắn quấn chân - số hợp là: 96, 69.
- Chiêm bao thấy: rổ lươn - số hợp là: 09 và 49.
- Chiêm bao thấy: rồng bay - số hợp là: 06, 46, 66.
- Chiêm bao thấy: rồng lượn - số hợp là: 57 và 34.
- Chiêm bao thấy: rồng nằm - số hợp là: 30 và 50.
- Chiêm bao thấy: rùa biển - số hợp là: 87.
- Chiêm bao thấy: rùa nằm - số hợp là: 56.
- Chiêm bao thấy: ruồi (con) bâu - số hợp là: 35.
- Chiêm bao thấy: sinh lý hai người - số hợp là: 02, 22.
- Chiêm bao thấy: sóc nhảy nhót - số hợp là: 93.
- Chiêm bao thấy: sư tử - số hợp là: 87.
- Chiêm bao thấy: tàu thủy - số hợp là: 11, 31, 71.
- Chiêm bao thấy: tham ăn - số hợp là: 69 và 48.
- Chiêm bao thấy: thần tài - số hợp là: 95, 97 và 46.
- Chiêm bao thấy: thằng điên - số hợp là: 74 và 75.
- Chiêm bao thấy: thổ địa - số hợp là: 86, 09 và 69.
- Chiêm bao thấy: thuốc lá - số hợp là: 56 và 65.
- Chiêm bao thấy: tiền năm trăm - số hợp là: 56, 46.
- Chiêm bao thấy: tiền: 52 và 25.
- Chiêm bao thấy: tiết canh lợn: 83 và 38.
- Chiêm bao thấy: tình nhân: 47 và 78.
- Chiêm bao thấy: tivi - số hợp là: 14 và 41.
- Chiêm bao thấy: tờ báo - số hợp là: 16, 36 và 76.
- Chiêm bao thấy: tôm (con) chết - số hợp là: 58.
- Chiêm bao thấy: tra tấn - số hợp là: 19, 39 và 79.
- Chiêm bao thấy: trái bưởi - số hợp là: 11, 51, 91.
- Chiêm bao thấy: trâu rừng - số hợp là: 83, 63.
- Chiêm bao thấy: trẻ bú - số hợp là: 00, 40 và 80.
- Chiêm bao thấy: vay mượn - số hợp là: 06 và 86.
- Chiêm bao thấy: vé số - số hợp là: 00, 20, 66.
- Chiêm bao thấy: vết máu - số hợp là: 05, 32, 64.
- Chiêm bao thấy: vợ biến thành mèo - số hợp là: 54.
- Chiêm bao thấy: xác chết - số hợp là: 03, 43, 83.
- Chiêm bao thấy: xiên cá rô - số hợp là: 03, 50, 05.
- Chiêm bao thấy: yêu đương - số hợp là: 24, 87, 86.
THUẬT
TRÁNH MÂU THUẪN BẤT HÒA TRONG GIA ĐÌNH
Sống trong một gia đình có nhiều
thành viên tất sẽ khó tránh khỏi những lúc bất hòa, giận dỗi, thậm chí cãi vã,
đánh chửi nhau… khiến gia đình không được yên ấm, ảnh hưởng xấu đến đạo đức gia
phong.
Có thể sử dụng các phương thuật dân
gian được người viết liệt kê dưới đây để cải biến tình trạng mâu thuẫn bất hòa:
- Một trong hai người đang có sự
giận dỗi, hiểu lầm hoặc xung khắc, mâu thuẫn hãy đứng quay lưng về hướng Nam
của nhà mình đang ở, dùng tay phải dọn dẹp các tạp vật ở cạnh mình, sau đó cắt
một mảnh giấy hình người rồi viết lên đó tên người trong gia đình đang có sự
hiểu lầm hoặc mâu thuẫn với mình. Cầm mảnh giấy hình người đó cầu khấn Trời,
Phật hóa giải cho đôi bên khỏi hiểu lầm, bất hòa. Sau đó đem đốt mảnh giấy ấy
đi rồi khấn thêm một lần nữa giống như lần khấn trước.
- Lấy chiếc áo hoặc chiếc khăn của
mình mới dùng, đem đặt dưới chiếu hoặc dưới gối của người đang có sự hiểu lầm
hoặc bất hòa với mình.
Cách này cũng có thể do một người
trong gia đình làm giúp để hóa giải sự hiểu lầm, mâu thuẫn của hai người thân
bằng cách lấy áo hoặc khăn của một trong hai người đặt dưới chiếu hoặc gối của
người kia. Khi làm cũng phải tuyệt đối bí mật thì mới linh nghiệm.
- Vào ngày Mộng Một đầu tháng âm lịch
lấy các hạt ngũ cốc, hoa quả bằng số tuổi người có mâu thuẫn với mình, đặt ở
bậu cửa sổ phía Nam, dịch về mé bên phải để chim chóc tha đi. Chim chóc tha đi
càng nhiều thì sự hiểu lầm hoặc bất hòa càng được nhanh giải trừ, mọi giận dỗi,
bực tức theo đó cũng tiêu tan, hai người sẽ vui vẻ, hòa thuận trở lại.
- Vào đêm ngày 14 âm lịch, lấy một
ít thiền sứ thảo, hưởng thảo và lá nhục quế ngâm vào chum rượu mạnh rồi bịt kín
chum lại, đem hạ thổ hoặc đặt nơi thật tối. Đúng ngày 14 tháng sau, lúc về đêm,
lấy chum rượu đó ra. Rồi kín đáo pha một chút rượu vào cốc nước hoặc cốc rượu
để cho người mình muốn hòa giải uống. Tất nhiên khi thực hiện cách này cũng
phải tuyệt đối bí mật, không để cho người uống biết được ngụ ý của mình.
- Vào đêm 30 âm lịch, ngày sinh của
sao Thiên Vương, dùng một tờ giấy trắng viết vào đó tên người đang có sự hiểu
lầm hoặc mâu thuẫn từ bên phải sang bên trái, sau đó viết tên của mình xuống
dưới bằng nét bút to đậm hơn một chút. Phía bên trên tên của 2 người viết chữ
Thiên Vương, rồi gấp tờ giấy lại, thả cho tờ giấy bay đi hoặc để tờ giấy vào
chỗ kín đáo nơi người kia thường nằm ngủ.
- Lấy tờ giấy trắng, viết lên đó 4
chữ lớn “LÔI CÔNG LÔI MẪU” ở giữa tờ giấy. Sau đó cắt cắt một mẩu giấy hình tam
giác, viết lên mẩu giấy đó tên người đang giận dữ, ghét bỏ mình rồi cuộn tròn
tờ giấy có 4 chữ “LÔI CÔNG LÔI MẪU” lại nhét mẩu giấy hình tam giác vào. Xong
thì khấn cầu cho người kia hết giận rồi xé bỏ phù chú đi.
THUẬT
TĂNG CƯỜNG TÌNH CẢM TRÁNH
MUỘN
VỢ MUỘN CHỒNG TRONG DÂN GIAN
Dân gian có những phương thuật để
hóa giải những trường hợp muộn vợ, muộn chồng như sau:
LÀM LỄ TRẢ NỢ TIỀN DUYÊN
Trường hợp trai gái đến tuổi kết hôn
mà muốn kết hôn nhưng không được ai yêu, hoặc có những mối tình mặn nồng nhưng
hễ có ý định kết hôn thì duyên tình lại tan vỡ. Những trường hợp như thế người
ta cho rằng do nợ tiền duyên mà ra. Người ta lý giải ở một kiếp trước người đó đã
từng lấy vợ lấy chồng hoặc có mối tình thề nguyền kết tóc nhưng vì lý do nào đó
mà người kia mất sớm khiến tình phu thê gián đoạn hoặc duyên đôi lứa không
thành, thì vong linh người đó ôm hận sầu về tình cảm nên không thể siêu thoát
để tái sinh luân hồi, đã luôn đeo bám mối lương duyên dở dang của mình để phá duyên
tình của người đã luân hồi chuyển kiếp. Bởi vậy, khi biết có duyên âm đeo bám
thì người ta làm lễ TRẢ NỢ TIỀN DUYÊN, để“cắt đoạn phu thê quyến luyến”, để
vong linh đó được siêu thoát, không đeo bám phá phách tình duyên của người đã
luân hồi chuyển kiếp.
Để trả nợ tiền duyên người ta nhờ
một pháp sư hoặc thầy đồng Tứ Phủ có khả năng “nhìn thấu âm dương” giúp họ cắt
được duyên âm để kết duyên dương. Lễ nghi thường được thực hiện tại các đền,
chùa, miếu, phủ... để nương nhờ quyền uy của Thánh Mẫu.
Lễ vật có thể là một hoặc vài ba
“hình nhân thế mạng”, tùy vào sự “nợ duyên” của mỗi người, để “cưới” chồng hoặc
vợ cho “người âm”, để người tình của kiếp trước không cản trở việc kết hôn của
người đã chuyển kiếp. Từ đó, chuyện hôn sự mới có thể suôn sẻ đi đến đích cuối
cùng.
TĂNG VẬN ĐÀO HOA BẰNG BÌNH HOA TƯƠI
Sau khi xác định được vị trí đào
hoa của mình ở gia cư hay văn phòng, cách đơn giản mà hiệu quả nhất là đặt
vào vị trí đào hoa của bản mệnh một bình hoa tươi. Như thế, sẽ tăng cơ hội về
tình duyên và sự hấp dẫn với người khác giới của bản thân mình.
Cách tính vị trí đào hoa của bản
mệnh như sau:
- Năm sinh thuộc các tuổi: Thân
- Tý - Thìn vị trí Đào Hoa tại Tây Phương.
- Năm sinh thuộc các tuổi: Dần
- Ngọ - Tuất vị trí Đào Hoa tại Đông Phương.
- Năm sinh thuộc các tuổi: Tỵ -
Dậu - Sửu vị trí Đào Hoa tại Nam Phương.
- Năm sinh thuộc các tuổi: Hợi
- Mão - Mùi vị trí Đào Hoa tại Bắc phương.
Nhưng tăng vận đào hoa bằng hoa
tươi cần lưu ý những điều sau:
1 - Không đặt bình hoa không có
hoa ở vị trí đào hoa, sẽ phát sinh nhiều chuyện đau khổ trong tình
yêu.
2 - Chỉ có hoa tươi mới có giá
trị tăng vận đào hoa, và tốt nhất dùng 4 cành hoa (sao Tứ Lục Văn
Khúc chủ vận đào hoa).
3 - Khi hoa héo phải thay ngay hoa
tươi hoặc cất bình hoa vào vị trí khác.
4 - Màu sắc và hình dáng bình
hoa phù hợp với ngũ hành của vị trí đặt hoa. Ví dụ, vị trí đào
hoa ở phía đông, ngũ hành thuộc mộc, nên dùng bình hoa màu xanh lam,
miệng bình hoa hình lượn sóng. Vị trí đào hoa ở phương nam, dùng
bình hoa màu tía, phù điêu hình núi hoặc hình ảnh hoa cỏ…
5 - Màu hoa nên chọn chủ yếu
màu sắc tươi tắn như: màu đỏ, màu hồng, màu vàng, màu tím làm chủ
đạo. Những hoa có sắc màu đen hoặc sẫm màu không nên dùng.
Có thể dùng chậu cảnh để thay
thế hoa tươi, nhưng nhất thiết phải là loại cây thủy sinh, giữ cho
nước luôn sạch sẽ và cây luôn xanh tươi không bị khô héo.
Ngoài ra, có thể dùng bể cá
để tăng vận đào hoa, nhưng phép dùng bể cá còn ảnh hưởng đến tài vận
của gia đình, cả văn phòng, vì vậy trong trường hợp cụ thể mới dùng
bể cá.
Lưu ý: Biện pháp tăng vận đào hoa
chỉ dùng cho những người chưa có gia đình. Đối với người đã có gia đình nếu
dùng các biện pháp tăng vận đào hoa sẽ vô tình đẩy người bạn đời của mình vào
tay người khác, hoặc tự chuốc cho mình những rắc rối về tình cảm.
TĂNG CƯỜNG TÌNH CẢM VỚI NGƯỜI MÌNH
YÊU THÍCH
Nếu quý một ai đó, muốn tăng cường
tình cảm thân thiết với người đó thì khi người đó đến nhà chơi, hãy nhớ chính
xác những vị trí người đó đi, đứng trong phòng. Rồi lúc tiễn họ về, hãy dùng
chiếc chổi quét rác quét hết những dấu chân của người đó ở những vị trí họ đã
đi, đứng trong phòng vào cái xẻng hót rác. Sau đó đặt cây chổi và cái xẻng vào
một nơi thật kín đáo trong góc bếp chừng một tuần. Những việc làm trên cần tuyệt
đối bí mật, không để ai nhìn thấy hoặc “đọc” được ý nghĩa của việc làm đó.
Trong thời gian một tuần, không được
sử dụng cây chổi và cái xẻng.
Làm đứng như vậy thì người đó sẽ sớm
quay trở lại và tình thân sẽ ngày thêm khăng khít.
LỊCH
XUẤT HÀNH CỦA KHỔNG MINH GIA CÁT LƯỢNG
1. CÁC THÁNG GIÊNG, TƯ, BẢY VÀ MƯỜI
(Tính theo ngày âm lịch)
Ngày Hảo Thương (tốt) là các ngày:
06, 12, 18, 24, 30
Ngày Đạo Tặc (rất xấu) là các ngày:
05, 11, 17, 23, 29
Ngày Thuần Dương (tốt) là các ngày:
04, 10, 16, 22, 28
Ngày Đường Phong (tốt) là các ngày:
01, 07, 13, 19, 25
Ngày Kim Thổ (xấu) là các ngày : 02,
08, 14, 20, 26
Ngày Kim Dương (tốt) là các ngày:
03, 09, 15, 21, 27
Ngày Đường Phong: Rất tốt, xuất hành thuận lợi,
cầu tài được như ý muốn, gặp quý nhân phù trợ
Ngày Kim Thổ: Xấu, ra đi nhỡ tàu, nhỡ xe, cầu tài không
được, trên đường đi mất của, bất lợi.
Ngày Kim Dương: Xuất hành tốt, có quý nhân phù trợ, tài lộc
thông suốt, thưa kiện có nhiều lý phải.
Ngày Thuần Dương: Xuất hành tốt, lúc về cũng
tốt, nhiều thuận lợi, được người tốt giúp đỡ, cầu tài được như ý muốn, tranh
luận thường thắng lợi.
Ngày Đạo Tặc: Rất xấu. Xuất hành bị hại, mất của.
Ngày Hảo Thương: Xuất hành thuận lợi, gặp
người lớn vừa lòng, làm việc việc như ý muốn, áo phẩm vinh quy.
2. CÁC THÁNG HAI, NĂM, TÁM VÀ MƯỜI
MỘT
(Tính theo ngày âm lịch)
Ngày Thiên Đạo (xấu) là các ngày:
01, 09, 17, 25
Ngày Thiên Thương (tốt) là các ngày:
08, 16, 24, 30
Ngày Thiên Hầu (rất xấu) là các
ngày: 07, 15, 23
Ngày Thiên Dương (tốt) là các ngày:
06, 14, 22
Ngày Thiên Môn (tốt) là các ngày:
02, 10, 18, 26
Ngày Thiên Đường (tốt) là các ngày:
03, 11, 19, 27
Ngày Thiên Tài (tốt) là các ngày:
04, 12, 20, 28
Ngày Thiên Tặc (rất xấu) là các
ngày: 05, 13, 21, 29
Ngày Thiên Đạo: Xuất hành cầu tài nên tránh, dù được cũng
rất tốn kém, thất lý mà thua.
Ngày Thiên Môn: Xuất hành làm mọi việc đều vừa ý, cầu được
ước thấy mọi việc đều thành đạt.
Ngày Thiên Đường: Xuất hành tốt, quý nhân phù
trợ, buôn bán may mắn, mọi việc đều như ý.
Ngày Thiên Tài: Nên xuất hành, cầu tài thắng lợi. Được người
tốt giúp đỡ. Mọi việc đều thuận.
Ngày Thiên Tặc: Xuất hành xấu, cầu tài không được. Đi đường
dễ mất cắp. Mọi việc đều rất xấu.
Ngày Thiên Dương: Xuất hành tốt, cầu tài được
tài. Hỏi vợ được vợ. Mọi việc đều như ý muốn.
Ngày Thiên Hầu: Xuất hành dầu ít hay nhiều cũng cãi cọ, phải
tránh xẩy ra tai nạn chảy máu, máu sẽ khó cầm.
Ngày Thiên Thương: Xuất hành để gặp cấp trên thì
tuyệt vời, cầu tài thì được tài, làm việc việc như ý. Mọi việc đều thuận lợi.
3. CÁC THÁNG BA, SÁU, CHÍN VÀ MƯỜI
HAI
(Tính theo ngày âm lịch)
Ngày Bạch Hổ Đầu (tốt) là các ngày:
02, 10, 18, 26
Ngày Bạch Hổ Kiếp (tốt) là các ngày:
03, 11, 19, 27
Ngày Bạch Hổ Túc (rất xấu) là các
ngày: 04,12,20, 28
Ngày Huyền Vũ (xấu) là các ngày: 05,
13, 21, 29
Ngày Chu Tước (rất xấu) là các ngày:
01, 09, 17
Ngày Thanh Long Túc (xấu) là các
ngày: 08, 16, 24, 30
Ngày Thanh Long Kiếp (tốt) là các
ngày: 07, 15,25, 23
Ngày Thanh Long Đâu (tốt) là các
ngày: 06, 14, 22
Ngày Chu Tước: Xuất hành, cầu tài đều xấu. Hay mất của, kiện cáo
thua vì đuối lý.
Ngày Bạch Hổ Đầu: Xuất hành, cầu tài đều được.
Đi đâu đều thông đạt cả.
Ngày Bạch Hổ Kiếp: Xuất hành, cầu tài được như ý
muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.
Ngày Huyền Vũ: Xuất hành thường gặp cãi cọ, gặp việc xấu, không
nên đi.
Ngày Thanh Long Đầu: Xuất hành nên đi vào sáng
sớm. Cầu tài thắng lợi. Mọi việc như ý.
Ngày Thanh Long Kiếp: Xuất hành 4 phương, 8 hướng đều tốt,
trăm sự được như ý.
Ngày Thanh Long Túc: Đi xa không nên, xuất hành
xấu, tài lộc không có. Kiện cáo cũng đuối lý.
Ngày Bạch Hổ Túc: Cấm đi xa, làm việc gì cũng
không thành công. Rất xấu trong mọi việc.
23
ĐIỀU KIÊNG KỴ CHO NHÀ BẾP
1. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ “TỌA CÁT
HƯỚNG HUNG”:
Theo quan niệm của phong thủy, bếp
ăn nên đặt ở vị trí “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nên đặt bếp nằm ở hướng
dữ nhưng (núm, cửa bếp) nhìn về phương lành để bếp nấu có thể hỗ trợ việc áp
chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ. Khí dương mà lửa bếp sinh ra có
thể điều hòa các loại khí bất lợi khác giúp cải thiện được phong thủy của căn
nhà một cách hiệu quả.
2. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG TÂY:
Cổ nhân cho rằng, không nên đặt bếp
ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc hành Kim sẽ khắc với bếp thuộc hành Hỏa. Hơn
nữa, khi chiều mặt trời lặn về hướng tây với ánh nắng gay gắt sẽ chiếu xiên
thẳng vào bếp (là điều cực độc về phong thủy) không những làm không khí oi bức,
ngột ngạt trong gian bếp, gây khó khăn, bất tiện cho việc nấu nướng, còn làm
cho thức ăn dễ ôi thiu, nhanh bị hư hại.
Phong thủy cho rằng nếu đặt bếp ở
hướng tây, những người sống trong căn nhà đều bị ảnh hưởng không tốt về sức
khỏe, dễ sinh bệnh tật. Vì vậy, tốt nhất nên tránh đặt bếp ở hướng tây.
Nếu chẳng may phòng bếp nằm ở hướng
Tây, có thể khắc phục bằng cách bày trí hoa thủy tiên hoặc các loại hoa màu
vàng, đặt cạnh cửa sổ phòng bếp để ngăn chặn khí độc, ngăn cản sát khí và hút
vượng khí vào nhà.
3. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG NAM:
Người xưa khuyên không nên đặt bếp ở
hướng Nam vì theo quan niệm phong thủy, hướng Nam thuộc hành hỏa và hỏa khí của
hướng Nam rất mạnh. Nếu đặt ở hướng Nam thì hai hỏa gặp nhau sẽ hết sức nóng,
không có lợi cho gia chủ. Trường hợp đặt bếp ở hướng nam, phạm vào thế “Lưỡng
hỏa hỏa kiệt”, sẽ làm bất lợi về sức khỏe, lộc tài cho gia chủ, vì thế rất cần
kiêng kỵ.
Ngoài ra, quan niệm phong thủy thì
phòng bếp hướng Nam sẽ khiến chủ nhân có xu hướng tiêu nhiều, tán lộc. Để khắc
phục trường hợp phòng bếp toạ ở hướng nam, kinh nghiệm dân gian khuyên nên
trồng ở phía ngoài gian bếp những loại cây có nhiều lá hoặc cây có lá to, để
làm giảm ánh nắng của mặt trời vào phòng bếp, và giảm bớt xu hướng tiêu tán tài
lộc của gia chủ.
4. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở HƯỚNG BẮC:
Quan niệm phong thủy cho rằng việc
đặt phòng bếp nằm ở hướng Bắc là hướng không tốt, vì bếp thuộc lửa (hỏa), kỵ
nhất với khí mát lạnh của nước (hướng Bắc có ngũ hành là Thủy), vì thế, khi làm
nhà nên kiêng thiết kế phòng bếp quay về hướng Bắc.
Nếu chẳng may nhà có phòng bếp ở
hướng Bắc, gia chủ nên khắc phục bằng cách tăng độ nóng của hỏa để giảm bớt sự
lạnh giá của thủy, như: bày trí những cây hoa màu hồng, màu cam trên bàn hoặc
trên tủ bếp, bởi những loại cây hoa này có thể tăng thêm sức sống cho phòng
bếp. Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ ánh sáng trong phòng bếp. Các vật dụng trong
bếp như tạp dề, dép lê, khăn lau, khăn trải bàn... nên chọn màu ấm áp, giúp
tăng sinh khí cho nhà bếp.
5. BẾP Ở HƯỚNG ĐÔNG NÊN KIÊNG BÀI
TRÍ CÂY CẢNH:
Sách phong thủy cho rằng, phòng bếp
nằm ở hướng Đông được xem là hướng cát, hướng đại lợi, vì thế không nên bày trí
cây cảnh ở hướng này vì như thế dễ làm ngăn chặn luồng khí tốt di chuyển vào
trong nhà bếp, tạo ra những bất lợi cho những người cư ngụ trong ngôi
nhà..
Nếu muốn tạo thêm vận khí tốt cho
gia đình, có thể bày trí trên bàn hoặc tủ lạnh những loại cây hoặc hoa màu đỏ
để góp phần bảo vệ sức khỏe cho gia đình.
6. KIÊNG ĐẶT BẾP NGƯỢC VỚI HƯỚNG
NHÀ:
Bếp đặt ngược với hướng nhà là bếp
ngoảnh lưng về hướng cửa nhà, ví dụ nhà tọa nam hướng về bắc mà bếp lại tọa bắc
hướng về nam, như vậy sẽ không đem lại may mắn, an lành cho gia chủ.
Đây cũng là một trong những điều
kiêng kỵ cho gian bếp cần được gia chủ cẩn trọng.
7. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ TRUNG TÂM
CỦA NHÀ:
Theo quan niệm của phong thủy, đặt
bếp ở vị trí Trung Cung hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà là điều cực kỳ tối kỵ. Bởi
vì Trung Cung là một cung bị động, nơi mà mạch Khí phải được ổn định và bình
an, nếu đặt nhà bếp ở cung này sẽ mang lại sự xáo trộn về sức khỏe và những khó
khăn liên tục, triền miên cho những người cư ngụ. Vì thế, ở vị trí Trung Cung
hoặc Thượng Tâm của ngôi nhà không nên đặt bếp.
Vị trí tốt nhất để đặt gian bếp là
thật sâu trong căn nhà.
Nếu có điều kiện về không gian, diện
tích thì nên bố trí một phòng phía sâu sau nhà để làm gian bếp, một mặt của nhà
bếp nên nhìn về chỗ thoáng của ngôi nhà như sân sau nhà, ban công, khoảng trống
bên hông nhà… sẽ mang lại may mắn, phúc lộc cho gia chủ.
8. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở CHỖ LỘ LIỄU, DỄ
THẤY:
Bếp không nên đặt lộ liễu và cũng
rất kỵ đặt ngay cửa chính hoặc đối diện với cửa chính, đặt bếp như vậy dân gian
gọi là “khai môn kiến táo, tài phú đa hao”, còn phong thuỷ gọi ngắn gọn là “Lộ
Khẩu Táo”, sẽ không tốt cho gia chủ.
Cửa chính của ngôi nhà tuyệt đối
không được nhìn thẳng vào miệng bếp. Chỉ cần xét về mặt công năng thì điều này
cũng rất không hợp lý, người đứng bếp sẽ gặp khó khăn trong việc quan sát không
gian bên ngoài, nhất là việc quan sát những người ra vào ngôi nhà.
Về phong thủy, đặt bếp hướng thẳng
ra cửa chính không chỉ làm tiền nong trong nhà luôn thiếu hụt, mà còn tổn hại
đến sức khỏe của những người cư ngụ.
Nếu vì điều kiện bất khả kháng,
không thể có khoảng không gian khác để đặt bếp thì chỉ cần sắp xếp lại vị trí
của phần bếp nấu sao cho tránh thẳng hàng với cửa ra vào, dễ quan sát và thuận
tiện cho việc nấu nướng là ổn.
9. KIÊNG ĐẶT NHÀ BẾP ĐỐI DIỆN VỚI
NHÀ VỆ SINH:
Bếp là nơi nấu nướng đồ ăn thức uống
cho cả gia đình, vì vậy không gian nhà bếp cần phải giữ vệ sinh, nếu không thì
bệnh tật sẽ vào người qua đường ăn uống, làm hại đến sức khỏe, thậm chí còn có
thể gây nguy hiểm đên tính mạng.
Nhà vệ sinh có rất nhiều thứ bẩn và
vi trùng vì vậy bếp nấu không nên đặt gần nhà vệ sinh. Đặc biệt cửa bếp không
đặt đối diện với nhà vệ sinh.
10. KIÊNG ĐẶT BẾP ĐỐI DIỆN VỚI PHÒNG
NGỦ:
Bếp là nơi nấu nướng nên thường nóng
bức, sẽ không có lợi cho sức khỏe, hơn nữa, khi đun nấu khói dầu mỡ bay vào
phòng ngủ, không có lợi cho sức khỏe, vì vậy nếu đặt bếp thẳng hướng với cửa
phòng ngủ sẽ không tốt cho sức khỏe. Càng không tốt khi bếp đặt sát phòng ngủ,
đặc biệt là với giường ngủ, sẽ làm cho người cư ngụ cảm thấy nóng bức, ngột
ngạt, tâm trạng bất ổn, dễ sinh bệnh.
11. KIÊNG ĐỂ SAU BẾP LÀ KHOẢNG
TRỐNG:
Phong thủy cho rằng, bếp nên tựa vào
tường, sau bếp không nên là khoảng không (không có tường kín) thì lộc tài của
gia chủ mới giữ vững được.
Nếu như ở phía sau bếp là cửa chính,
để cho ánh sang mặt trời chiếu qua cũng không tốt, như vậy sẽ bất lợi cho phúc
lộc của gia chủ. Sách xưa đã nói: “Cửa bếp nấu nướng nên kiêng cho ánh sáng
chiếu vào”. Vì thế không nên đặt bếp ở vị trí trống trải, không có tường ở phía
sau lưng bếp.
12. KIÊNG ĐẶT BẾP TRÊN RÃNH MƯƠNG,
ỐNG NƯỚC:
Bếp thuộc hành hỏa, còn nước thuộc
hành thủy, mà trong tương quan ngũ hành, hỏa vốn kỵ thủy, nước và lửa không thể
dung hòa, vì vậy lửa không nên để gần nước quá. Nếu đặt bếp trên đường nước là
không thích hợp, sẽ đem lại những “xui xẻo”, bất ổn cho gia chủ. Vì thế, nếu
muốn gia đình được yên ổn, tránh được những rủi ro thì khi thiết kế phòng bếp
nên tránh đặt bếp trên rãnh mương, ống nước.
13. KIÊNG ĐẶT BẾP Ở VỊ TRÍ NHIỀU
GIÓ:
Nhà bếp phải được đặt ở vị trí tránh
gió, phong thuỷ gọi là “tàng phong tụ khí”, nghĩa là nơi đặt bếp lửa nên tránh
gió để được tụ khí. Nếu nhà bếp mà nhìn thẳng ra cửa chính hoặc phía sau bếp có
cửa sổ là nơi lộng gió, rất không tốt về mặt phong thủy.
Tuy nhiên, nhà bếp là nơi rất quan
trọng trong một gia đình do đó không khí gian bếp rất cần sự thoáng đãng, vì
thế trong gian bếp nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch
không khí sau khi nấu ăn, tạo không khí thoáng đãng, sạch sẽ cho gian
bếp.
14. KIÊNG ĐỂ NƯỚC LỬA ĐỤNG NHAU:
Bếp thuộc hành hỏa, còn chậu rửa bát
thì chứa nước (thủy), trong tương quan ngũ hành là xung khắc, cái này (thủy)
hủy diệt cái kia (hỏa), vì thế hỏa và thủy không nên để quá gần nhau; đặc biệt
là càng không nên đặt bếp kẹt giữa hai bên là nước, ví dụ đặt bếp ở giữa, còn
một bên là máy giặt, một bên là chậu rửa.
Theo quan niệm phong thủy, bếp nấu,
chậu rửa và tủ lạnh không nên để trực diện mà phải cách xa nhau ít nhất khoảng
20 - 30cm để tránh cho lửa không có sự giao thoa gặp gỡ với nước, như thế là có
thể yên tâm không phải lo gì về sự xung đột giữa Thủy và Hỏa.
Cách bố trí bếp phổ biến nhất dân
gian là theo nguyên tắc hình tam giác, nghĩa là bếp - bồn rửa - tủ lạnh.
Trong trường hợp do vô tình thiết kế
chậu rửa đối diện với bếp, có thể khắc phục bằng cách đặt một cây xanh hoặc một
chiếc thảm có hoa văn cây cỏ ở giữa bếp và chậu rửa, để tránh sự xung đột giữa
lửa và nước.
15. KIÊNG DÙNG ÁNH SÁNG MỜ ẢO CHO
GIAN BẾP:
Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong
cuộc sống gia đình do đó khi thiết kế gian bếp cần đặc biết lưu ý đến độ sáng
và không gian thoáng đãng của gian bếp. Nếu không tận dụng được ánh sáng tự
nhiên, thì nên sử dụng các loại đèn phổ quang để có ánh sáng mạnh và rõ.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nên
hạn chế sử dụng đèn huỳnh quang vì loại ánh sáng này rất mờ, yếu và ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của gia chủ, do vậy cách tốt nhất là nên lắp đèn tuýp hoặc đèn
chùm.
16. KIÊNG CÓ XÀ NGANG ĐÈ LÊN TRÊN:
Theo quan niệm của phong thủy thì
giường ngủ hoặc ghế ngồi mà ở phía trên có xà ngang là không tốt, rất bất lợi
cho chủ nhân.
Sách phong thủy có câu: “Xà ngang đè
lên trên tất bất lơi”, vì thế, khi đặt vị trí của bếp nên cần tránh để xà ngang
đè lên trên bếp. Nếu không tránh được, người nhà sẽ bị ốm đau bệnh tật, tổn hại
cho sức khỏe vợ chồng, đặc biệt bất lợi cho nữ nhân, bởi sách phong thủy còn có
câu: “Dưới xà có bếp, nữ chủ nhà tổn hao”.
17. KIÊNG ĐỂ GÓC NHỌN CHIẾU THẲNG
VÀO BẾP:
Phong thủy cho rằng góc nhọn sắc,
rất dễ gây thương tổn, vì vậy nên kiêng có góc nhọn chiếu thẳng vào bếp!
Bếp là nơi nấu ăn nuôi sống cả nhà,
đem lại sức khỏe cho cả nhà, vì thế nếu bếp bị góc nhọn chiếu thẳng vào sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe của mọi người trong gia đình.
18. KIÊNG ĐỂ KHÍ THẢI CỦA NHÀ BẾP
TRUYỀN SANG PHÒNG KHÁC:
Không nên để khí thải từ bếp như hơi
dầu mỡ, khói, mùi vị thức ăn truyền sang các phòng khác. Bởi khí thải từ bếp
luôn mang theo những nguy cơ tiềm ẩn, bất lợi đối với sức khỏe con người.
Hơn nữa phong thuỷ cho rằng, một
ngôi nhà cần phải được đảm bảo thông thoáng, luôn có khí tươi luân chuyển nên
tuyệt đối không để khí thải ở gian bếp truyền sang phòng khác.
Nếu bếp chật chội, nên sắp xếp sao
cho hợp lý, tạo không gian thoáng đãng hơn, đồng thời bố trí quạt thông gió,
hút mùi… để tạo ra không khí tươi sạch. Còn nếu bếp nằm ở đầu hướng gió thì nên
bố trí vách ngăn, hoặc bình phong để làm chuyển hướng luồng khí thổi từ bếp lan
sang các phòng khác.
19. KIÊNG ĐẶT BẾP CHÉO GÓC:
Các nhà phong thủy khuyến cáo không
nên đặt bếp tọa chéo góc, vì theo quan niệm của phong thủy, bếp cần được đặt
ngay ngắn, vững chắc, kín gió và nhìn về hướng cát. Có thể vì lý do không hợp
hướng nên có gia đình đã đặt bếp toạ chéo góc để khắc phục nhưng nếu đặt không
cẩn thận, không ngay ngắn sẽ rất dể gây ra bệnh về máu huyết… Vì thế nên tránh
đặt bếp chéo góc.
20. KIÊNG ĐẶT BẾP ĐỐI DIỆN VỚI BAN
CÔNG:
Theo quan niệm của phong thủy thì
ban công cũng không thể đối diện trực tiếp với phòng bếp, vì đây cũng có thể
coi là một loại Xuyên Tâm, tuy không làm xấu đi về tình trạng sức khỏe của các
thành viên trong gia đình nhưng sẽ phá vỡ mối đoàn kết, tương hỗ cần có. Hơn
nữa, nếu phòng bếp, nhất là hướng bếp đối diện trực tiếp với ban công thì con
cháu trong gia đình thường bỏ nhà đi hoang, thích “đèo bong”, “ăn phở ăn
nem”...
Nếu bếp rơi vào trường hợp này, nên
khắc phục bằng cách đặt chậu hoa hoặc trồng cây leo ngăn cách, sao cho trong
ngoài không thông nhau là ổn. Hoặc có thể dùng rèm che, hay đặt huyền quan ngăn
cách không cho ban công không thông thẳng với bếp là được.
21. KIÊNG ĐẶT BÀN THỜ TÁO QUÂN Ở
HƯỚNG BẮC:
Người Việt thường đặt bàn thờ Thổ
Công ở gian bên, cạnh bàn thờ tổ tiên. Nếu gia đình nào không có bàn thờ tổ
tiên thì bàn thờ Thổ Công được đặt ở gian chính giữa nhà.
Bàn thờ Thổ Công bao gồm hương án kê
liền với hậu tường gian nhà.
Trên hương án có chiếc mâm nhỏ tương
tự như trên bàn thờ gia tiên. Đằng sau chiếc mâm này là bài vị Thổ Công hoặc
được thay bài vị bằng ba chiếc mũ, hai mũ đàn ông ở hai bên, còn mũ đàn bà đặt
ở chính giữa.
Nhưng cũng có nơi, có gia đình lại
đặt bàn thờ Thổ Công trong bếp vì suy luận là thể hiện tín ngưỡng của dân gian
với mong muốn vị thần cai quản chuyện bếp núc sẽ phù hộ cho bếp lửa gia đình
luôn được ấm cúng, nhà cửa được êm đẹp, gia đạo được thuận hòa, sung túc.
Việc thờ cúng Táo Quân ở
mỗi gia đình cũng khác nhau, có gia đình chỉ đặt ngay bên cạnh bếp một lư hương
nhỏ (thờ ông Táo) để thắp nhang mỗi ngày là đủ, nhưng có gia đình đặt bàn thờ
ông Táo bằng cách làm một bệ thờ đơn giản, tiện dụng, cao hơn so với mặt bếp,
tại góc ít sử dụng để tránh va chạm. Có gia đình cẩn thận hơn còn gắn phía dưới
đáy tủ treo một tấm kính để ngăn khói nhang không làm ố vàng, khi cần tháo ra
lau chùi dễ dàng.
Dù đặt ban thờ ông Táo ở đâu
thì hướng của bàn thờ cũng nên trùng với hướng của bếp (hoặc song song
với hướng của bếp) và không quá xa bếp nấu, cũng không được nằm trên bồn
rửa vì bồn rửa thuộc hành Thủy khắc với ông Táo thuộc hành Hỏa.
Nếu phía trên bếp nấu ăn không đủ
chỗ để đặt ban thờ các vị thần (Táo Quân) thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, vì
ngũ hành Táo quân thuộc "Hoả", nên ban thờ Táo quân cần được đặt ở
phía Nam "Hỏa" vượng.
Còn các phương vị thuộc Thủy, nhất
là hướng Bắc, tuyệt đối kiêng kỵ đặt ban thờ ông Táo ở đó, vì nếu đặt ban thờ
Táo Quân ở vị trí đó sẽ bất lợi cho gia chủ do xung khắc ngũ hành (Thủy khắc
Hỏa) gây ra.
22. KIÊNG ĐẶT TỦ LẠNH Ở HƯỚNG DỮ
TRONG GIAN BẾP:
Theo quan điểm của nhiều nhà phong
thủy học hiện đại thì tủ lạnh nên đặt ở hướng lành (Bắc, Đông Nam) mới đem
lại may mắn cho gia chủ. Bởi vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục cả
24h/ngày, nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động
các sao dữ gây rối, phá hoại sự ấm cúng, hòa thuận và sung túc của gia
đình.
23. KIÊNG ĐẶT HŨ GẠO Ở HƯỚNG ĐÔNG:
Hũ (thùng, tủ) gạo trong bếp được
xem như là kho gạo, kho tài sản và sự hưng thịnh về tài vật, hạnh phúc của gia
đình.
Gạo từ lúa trồng từ đất mà ra nên
thuộc “Thổ”, vì thế nếu đặt hũ gạo ở phương vị thổ (Tây Nam và Đông Bắc) là tốt
nhất, được gọi là vị trí Đại lợi, còn các hướng khác như Đông và Đông Nam đều
thuộc hành Mộc nên không đặt hũ gạo ở đó, vì nếu đặt hũ gạo ở đó sẽ làm cho
kinh tế gia đình bị sa sút bởi phương vị (Mộc) khắc với hũ gạo (Thổ).
Vì là kho gạo, kho quân lương cần
được bảo mật nên hũ gạo phải đặt ở nơi thật kín đáo trong khu bếp và phải được
kê lên để chống ẩm. Tuy vậy, hũ gạo cũng không nên đặt quá cao so với nền bếp.
NHỮNG
KIÊNG KỴ TRONG 3 NGÀY TẾT
1. Kiêng về nhà sau giao thừa:
Người Việt Nam ta có tục
kiêng về nhà sau giao thừa vì theo tín ngưỡng người Việt, nếu không kịp về nhà
trước giao thừa thì cả năm mới sẽ phải bôn ba, vất vả. Vì thế, dù bận rộn hay
vui vẻ thế nào, hoặc ở xa đến đâu thì người ta cũng thu xếp công việc, cố về
nhà trước giờ giao thừa.
2. Kiêng quét nhà vào 3 ngày tết:
Cổ nhân cho rằng nếu quét nhà trong
3 ngày đầu năm mới thì thần Tài sẽ bỏ đi, tiền bạc sẽ không đến với gia đình,
thậm chí còn mang lại điềm xấu về tài, lộc cho cả gia đình.
Theo một điển tích của người Trung
Quốc, kể rằng:
Có một người lái buôn tên là Âu
Minh, lần nọ đi qua hồ Thanh Thảo được thủy thần cho một người hầu tên là Như
Nguyệt. Sau đó vài năm, Âu Minh làm ăn phát đạt và trở thành người giàu
có, tiền bạc đầy nhà.
Vào ngày mùng 1 Tết năm nọ, Như
Nguyệt mắc lỗi nhỏ, bị Âu Minh đánh đập. Vì sợ, Như Nguyệt đã bỏ chạy, chui vào
đống rác và biến mất. Kể từ đó, gia đình nhà Âu Minh cứ nghèo dần, nghèo dần
đến kiệt quệ, túng thiếu.
Từ chuyện trong điển tích, người Trung
Quốc đã hình thành tục kiêng không quét nhà, đổ rác trong 3 ngày Tết Nguyên
Đán.
Văn hóa Việt Nam ta đã tiếp nhận tục
kiêng quét nhà vào 3 ngày tết của người Trung Quốc nhưng đã Việt hóa trở thành
một trong những tập tục chính của người Việt Nam bằng chuyện “Sự tích cái chổi”
để giải thích về tập tục này:
“Ngày xưa ở trên trời có một người
đàn bà nấu ăn rất khéo tay nên Ngọc Hoàng giao cho bà chuyên trông nom công
việc nấu ăn ở thiên trù. Nhưng bà lại có tật hay ăn vụng và tham lam. Bà ta yêu
một lão chăn ngựa cho thiên đình. Đã nhiều phen bà lấy cắp rượu thịt trong
thiên trù giấu đưa ra cho lão và cũng nhiều phen bà dắt lão lẻn vào kho rượu,
mặc sức cho lão bí tỉ. Lệ nhà trời những người hầu hạ đều có thức ăn riêng,
nhất thiết không được đụng chạm đến ngự thiện, dù là Ngọc Hoàng ăn thừa cũng
vậy.
Một hôm, Ngọc Hoàng mở tiệc đãi quần
thần. Giữa lúc cỗ đang bày lên mâm thì từ đàng xa, bà đã nghe tiếng lão chăn
ngựa hát. Bà biết lão tìm mình. Bà lật đật ra đón và giấu lão vào phía góc
chạn. Trong bóng tối, trên giá mâm đặt ở gần đó có biết bao là mỹ vị mùi hương
thơm phức. Đang đói sẵn, lão giở lồng bàn sờ soạng bốc lấy bốc để... Khi những
người lính hầu vô tình bưng mâm ngự thiện ra thì bát nào bát ấy đều như đã có
người nếm trước. Ngọc Hoàng thượng đế vừa trông thấy không ngăn được cơn thịnh
nộ.
Tiếng quát tháo của Ngọc Hoàng dữ
dội làm cho mọi người sợ hãi. Người đàn bà nấu bếp cúi đầu nhận tội và bị đày
xuống trần, bắt phải làm chổi để phải làm việc luôn tay không nghỉ và tìm thức
ăn trong những rác rưởi dơ bẩn của trần gian.
Lâu về sau, thấy phạm nhân bày tỏ
nông nỗi là phải làm khổ sai ngày này qua tháng khác không lúc nào được nghỉ,
Ngọc Hoàng thương tình ra lệnh cho nghỉ ba ngày trong một năm. Ba ngày đó là ba
ngày tết Nguyên Đán.
Bởi vậy đời sau trong dịp tết Nguyên
Đán, người ta có tục lệ kiêng không quét nhà để cho chổi được nghỉ.”
3. Ngày tết kiêng đánh mất chổi quét
nhà:
Bên cạnh tục kiêng quét nhà vào 3
ngày Tết Nguyên Đán, người Việt ta (phổ biến là đồng bào Nam Bộ) còn có tục cất
chổi đi sau khi đã quét dọn nhà cửa để chuẩn bị đón giao thừa. Tín ngưỡng cho
rằng, nếu trong ngày Tết mà để mất chổi thì có nghĩa cả năm mới gia đình đó sẽ
luôn bị trộm "viếng thăm" vét sạch của cải.
4. Kiêng cho lửa đầu năm:
Lửa trong tâm thức dân gian tượng
trưng cho sự may mắn, thuận lợi về tiền bạc, hạnh phúc. Vì thế, người Việt tín
ngưỡng rằng nếu cho lửa vào ngày đầu năm thì cả năm mới, gia đình sẽ gặp nhiều
điều không may như: làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai
bay vạ gió…
Ngoài việc kiêng cho lửa trong 3
ngày tết, nhiều gia đình còn cẩn thận kiểm tra bếp gas, bếp điện hay than củi
dự trữ... trước ngày 30 sao cho đủ dùng qua mấy ngày tết để cầu mong sự
may mắn, no đủ và ấm êm cả năm cho gia đình.
5. Kiêng cho nước đầu năm:
Cũng như lửa, nước được ví như nguồn
tài lộc, nên mới có câu chúc “tiền vô như nước”, nếu cho người khác nước thì
mình sẽ bị mất lộc. Vì thế, trước khi bước sang năm mới, ở nông thôn, nhà nào
cũng lo đổ đầy nước vào chum, bể để tránh mấy ngày tết không có nước dùng,
tránh vận đen cả năm sẽ khó khăn về mưu kế sinh nhai.
Từ trong tâm thức, người ta tin
rằng năm mới đến sẽ đem theo của cải nhiều như nước, nên thời xưa, nhiều gia
đình, sáng Mùng Một Tết thường thuê người gánh nước đến. Chủ nhà chỉ mừng tuổi
đôi ba hào lấy may, nhưng cả 2 đều vui vẻ vì như thế cả một năm mới chủ nhà và
người gánh nước sẽ đều được may mắn.
6. Kiêng đòi nợ vào những ngày đầu
năm mới:
Thường thì vào những ngày cuối năm,
nhà nào nợ nần ai thì cũng cố gắng trả nợ vào trước Tết. Còn các chủ nợ cũng
tranh thủ những ngày cuối năm đi thu nợ, rồi khóa sổ, không ai đi đòi nợ vào
mấy ngày Tết vì sợ dông cả năm với cả chủ nợ lẫn người nợ.
Hơn nữa, đòi nợ đôi khi dẫn đến đôi
co, thậm chí là xô xát. Không ai lại muốn điều không hay như thế xảy ra vào
những ngày đầu năm nên những nhà có vay nợ thì trước Tết phải đến khất với chủ
nợ, hẹn đến ra giêng sẽ trả. Dù có đủ tiền trả nợ trong mấy ngày Tết thì người
ta cũng đợi đến qua rằm tháng Giêng mới đem trả vì e rằng: đầu năm mà trả nợ
thì cả năm đó sẽ hao tiền, tốn của. Nói chung, bần cùng lắm thì người ta mới
phải để nợ nần vắt qua năm mới, còn không thì thường cố gắng trả hết nợ vào dịp
trước Tết. Tục tránh đòi nợ vào những ngày đầu năm là thế.
7. Kiêng cho vay mượn tiền bạc, đồ
đạc trong 3 ngày Tết:
Người xưa quan niệm: cho người khác
vay mượn tiền bạc hoặc vật dụng trong nhà cũng là một hình thức “trao của”,
không khác gì việc trả nợ. Vì thế, người ta kiêng không cho vay tiền hoặc mượn
đồ đạc vào 3 ngày tết để giữ được hạnh phúc và tài, lộc cho cả gia đình.
8. Ngày tết kiêng vay mượn, tiền
bạc, đồ đạc:
Người xưa cũng quan niệm không nên
vay tiền hoặc mượn đồ đạc vào những ngày đầu năm mới, nhất là trong 3 ngày tết
Nguyên Đán, vì dân gian tín rằng: nếu vay mượn tiền bạc, đồ đạc của người khác,
sẽ đem lại cảnh túng thiếu cả năm cho gia đình.
9. Kiêng cho mượn kim, chỉ đầu năm:
Theo quan niệm dân gian thì kim chỉ
biểu tượng cho sự gìn giữ mái ấm gia đình, cũng tượng trưng cho vượng khí của
sự hưng thịnh. Ngày đầu năm, người ta tối kỵ cho mượn kim chỉ vì quan niệm nếu
cho người khác mượn kim chỉ là đem sự ấm êm và vượng khí tốt đẹp của gia đình
cho người khác, khiến cả năm, gia đình sẽ lục đục, hao hụt về hạnh phúc và tiền
bạc.
Nếu gặp chuyện này, người ta thường
dùng 7 que đóm (nếu là nam mượn kim chỉ) hoặc 9 que đóm (nếu là nữ mượn kim
chỉ) đốt theo chân người đến mượn với lời chú: "đốt vía đốt van vía lành
thì ở, vía dữ thì đi” rồi vất ra ngõ để tiêu trừ sự không may, đảm bảo hạnh
phúc cho gia đình.
10. Kiêng may vá trong 3 ngày tết:
Không chỉ kiêng cho người khác mượn
kim chỉ trong mấy ngày tết Nguyên Đán, dân gian còn kiêng cầm kim may vá trong
ba ngày tết vì sợ sẽ phải vất vả trong cả năm mà tài lộc vẫn phải chịu cảnh
giật gấu vá vai, thiếu trước hụt sau.
11. Kiêng cãi cọ hay mắng chửi con
cái:
Ngày đầu năm, người ta chỉ nói với
nhau những điều tốt đẹp. Con cháu chúc ông bà mạnh khỏe, sống lâu. Ông bà cũng
chúc lại con cháu ngoan ngoãn, học giỏi, thành đạt. Gặp hàng xóm hoặc bạn bè
thân quen, người ta cũng nói với nhau những điều vui vẻ, chúc tụng, hỏi thăm.
Nếu lỡ có điều gì không vừa ý thì người ta cũng dễ dàng bỏ qua cho nhau.
Cha mẹ thường ít khi mắng con cái
trong ngày Tết vì sợ dông cả năm. Con cái lỡ làm điều gì sai thì cha mẹ chỉ
trách nhẹ nhàng theo nghĩa khuyên bảo. Anh chị em trong nhà cũng không bao giờ
to tiếng với nhau. Gặp người quen biết sơ sơ thì người ta cũng vồn vã với nhau,
nói với nhau những lời thân thiện. Người ta quan niệm rằng: ngày đầu năm mà để
xảy ra to tiếng, cãi cọ thì cả năm đấy có nhiều chuyện cãi cọ và làm ăn chẳng
ra gì. Vậy nên, chỉ nói những điều nhẹ nhàng, vui vẻ với nhau trong 3 ngày Tết
để cả năm được "mưa thuận gió hòa).
12. Kiêng người xung khắc với tuổi
chủ nhà xông đất:
Người Việt Nam quan niệm:
sau giao thừa, người đầu tiên bước chân vào nhà sẽ là người xông đất. Nếu người
đó có tuổi xung khắc với chủ nhà thì cả năm mới gia chủ sẽ gặp những điều không
tốt. Vì vậy, mỗi gia đình đều rất cẩn thận trong việc chọn người xông đất.
Chọn người xông đất, người ta thực
hiện theo nguyên tắc: chọn mệnh sinh, kỵ mệnh khắc. Chẳng hạn: chủ nhà mệnh
thuỷ nên chọn người xông nhà là mệnh Kim (bởi vì Kim sinh Thuỷ), chủ nhà mệnh
Hoả thì chọn người xông nhà mệnh Mộc (vì Mộc sinh Hoả)...
Các tuổi sau đây xung với nhau:
Dần - Thân - Tỵ - Hợi
Tý - Ngọ - Mão - Dậu
Thìn - Tuất - Sửu - Mùi.
Căn cứ vào đó để chọn người không
xung với mình đến xông đất. Ví dụ: Chủ nhà tuồi Dần thì kỵ người xông nhà có
tuổi Thân, Tỵ, Hợi
Người ta còn chọn người xông đất có
tuổi mà hàng can hợp với mình. Các hàng can hợp nhau là:
Giáp hợp Kỷ - Ất hợp Canh
Bính hợp Tân - Mậu hợp Quý
Đinh hợp Nhâm
Có người lại chọn người xông nhà đầu
năm theo sao hạn theo năm của người xông đất.
Thường thì người ta chọn người có
sao Thái Dương để xông nhà vì người ta tin rằng sao Thái Dương sẽ đem lại tài
lộc dồi dào cả một năm và hạnh phúc sẽ viên mãn, đủ đầy. Tuy nhiên, ngoài yêu
cầu có sao Thái Dương, người được chọn làm vị khách xông nhà phải là người khỏe
mạnh, tử tế nhanh nhẹn và “nhẹ vía”, để năm mới gia chủ sẽ được hưng thịnh.
13. Kiêng người hay gặp hoạn nạn
xông nhà:
Ngoài việc chọn người có tuổi, mệnh
không xung với chủ nhà đến xông đất thì người ta còn chọn những người có cuộc
sống may mắn đến xông đất đầu năm.
Người xông đất phải là người có đạo
đức tốt, gia đình yên ấm, kinh tế ổn định. Không chọn những người trong năm gặp
hoạn nạn (ốm đau, tai nạn, mất của, cháy nhà...), người đang có tang, vợ chồng
bất hoà, vía dữ, keo kiệt hoặc sinh con một bề,...
Kiêng kỵ như vậy vì tín ngưỡng dân
gian cho rằng: vía của người đầu tiên đến nhà mình vào ngày đầu năm sẽ ảnh
hưởng đến toàn bộ cuộc sống của gia đình trong năm đó.
14. Kiêng xông đất nếu không được
gia chủ mời:
Tục xông đất/xông nhà đầu năm là một
trong những tập tục chính của người Việt. Theo tục này, người đầu tiên bước vào
nhà ai trong những ngày đầu năm thì người đó sẽ đem lại may mắn hoặc xui xẻo
cho gia đình ấy trong cả năm. Vì thế, sau phút giao thừa, mọi người thường
tránh đến nhà người khác chơi vì sợ không may trở thành người xông đất không
hợp tuổi, không hợp vía với chủ nhà, sẽ đem lại phiền phức, “xui xẻo” cho chủ
nhà.
15. Kiêng khóc lóc, nói những lời
không vui:
Trong tâm thức người Việt, ngày đầu
năm, đầu tháng (thâm chí cả ngày đầu tiên bắt đầu một công việc mới, một chỗ ở
mới hay một mối quan hệ mới...) rất quan trọng, vì ngày đó mọi sự được hanh
thông, tốt đẹp thì cả năm, cả tháng… sẽ gặp những may mắn, được xuôi chèo mát
mái. Vì thế, nếu chẳng may rơi vào cảnh buồn đau, người ta cũng cố gắng kiềm
chế, kiêng nói những điều không vui đó ra, phần để giảm thiểu chuyện không vui
cho bản thân, phần vì e người thân sẽ lo lắng với mình, buồn theo mình,... sẽ
kéo theo nhũng “xúi quẩy” cho họ.
16. Ngày tết kiêng làm vỡ đồ vật:
Văn hóa tâm linh quan niệm việc
làm đổ vỡ một đồ vật ví như: bát đĩa, ấm chén, lọ hoa... là điềm báo rủi ro có
thể xảy đến về hạnh phúc gia đạo, sự nghiệp và tài, lộc cho cả
nhà. Vì thế, trước Tết, ông bà thường dặn con cháu trong mấy ngày Tết
làm gì cũng phải cẩn thận, tránh đổ vỡ để năm mới được may mắn.
Tục kiêng kỵ làm đổ vỡ đồ vật trong
mấy ngày Tết, cũng có ý nhắc nhở mọi người tạo tính cẩn thận, biết gìn giữ,
trân trọng những gì đang có, tránh làm rạn nứt, đổ vỡ, tổn thương các mối quan
hệ trong gia đình, xã hội.
17. Kiêng chúc tết người còn đang
nằm ngủ:
Dân gian cho rằng: ngày tết tránh
chúc tết người đang ngủ vì lời chúc trong trường hợp đó không khác gì lời trù
ếm “đối phương” cả năm luôn gặp xui xẻo, kém may mắn, hay bị hoạn nạn, ốm đau,
phải "nằm liệt" trên giường bệnh.
18. Kiêng đánh thức người khác ngày
mùng 1:
Bên cạnh tục kiêng chúc tết người
đang ngủ vì sợ điều “xúi quẩy” về sức khỏe với người đang ngủ, tín ngưỡng dân
gian còn có tục kiêng đánh thức người đang ngủ vào ngày mùng 1 tết. Vì cổ nhân
cho rằng nếu bị đánh thức vào sáng mùng 1 tết thì cả năm phải chịu sự thúc
giục, trách phạt của người khác.
19. Kiêng về nhà ngoại vào các ngày
1, 4, 5 tết:
Ngạn ngữ người Việt có câu: “Mùng
một lễ Cha, mùng hai tết Mẹ, mùng ba tết Thầy”, để dạy cháu con phải có bổn
phận sùng kính, hiếu đễ trước nhất với đấng sinh thành (cha mẹ), sau đến thầy
cô (người có công dạy dỗ nên người).
Văn hóa Việt Nam ta đề cao lòng hiếu
thảo nên luôn lấy sự hiếu đễ là một trong các chuẩn mực để nhìn nhận, đánh giá
về tư cách con người. Vì thế, trong 3 ngày tết Nguyên Đán, việc con gái, chàng
rể tỏ lòng hiếu thuận với bên ngoại (bố mẹ vợ của chàng rể) là điều phải làm.
Tuy nhiên, chàng rể và con gái chỉ được tỏ lòng hiếu thảo với bên ngoại vào 2
ngày: Mùng 2 hoặc mùng 3, vì ngày mùng 1 là ngày quan trọng bậc nhất, con cháu
cần phải tỏ lòng kính trọng hiếu đễ với cha mẹ, tổ tiên (họ nội).
Bên cạnh lý do ngày mùng 1 tết là
ngày lễ Cha (tết họ nhà chồng), còn có lý do tín ngưỡng: trong những ngày tết
Nguyên Đán con gái và con rể chỉ nên về nhà ngoại vào mùng 2 hoặc mùng 3 tết
thì mới mang lại vận may về tài lộc cho gia đình bên nhà ngoại.
20. Ngày tết kiêng xuất hành không
đúng hướng lành, hướng đẹp:
Thường trước tết Nguyên Đán, người
ta đã nhờ thầy xem hộ hoặc tự tính xem năm mới xuất hành vào ngày, giờ và hướng
nào là hợp, là tốt cho bản thân và gia đình.
Mỗi năm có một hướng xuất hành tốt,
một giờ xuất hành tốt. Tuy nhiên cũng có cách tính hướng xuất hành tuỳ theo
tuổi, theo mệnh.
Người ta tín, nếu xuất hành đúng
hướng thì (bản thân) cả năm đó sẽ làm ăn thuận lợi, phát tài, phát lộc. Còn nếu
xuất hành không đúng hướng thì cả năm đó (bản thân) làm ăn không ra gì, có thể
sẽ gặp nhiều điều rủi ro.
21. Ngày tết kiêng ra đường vào ngày
“xấu”:
Bên cạnh việc kiêng xuất hành vào
những ngày xấu (theo lịch Âm Dương), cổ nhân còn kiêng xuất hành vào ngày mồng
5 tháng giêng Âm lịch, vì đây là ngày Nguyệt Kỵ, ngày xấu với việc xuất hành.
Nếu xuất hành (hoặc khởi đầu cho công việc nào) tất sẽ gặp rủi ro, bất lợi.
Ca dao người Việt lý giải việc kiêng
kỵ xuất hành vào ngày mồng 5 (âm lịch) như sau:
- Mùng năm, mười bốn, hai ba
Là ngày Nguyệt kỵ chớ ra xuất hành
- Mùng năm, mười bốn, hai ba
Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì
- Mùng năm, mười bốn, hai ba
Đi chơi còn thiệt nữa là đi buôn
- Mùng năm, mười bốn, hai ba
Lấy vợ thì tránh làm nhà thì kiêng
22. Kiêng cúng quan đương niên ở
trong nhà:
Quan niệm dân gian cho rằng: quan
quân nhà trời rất bận nên không thể vào trong nhà. Vì thế, bày cỗ ra sân đãi
quan quân khi các ngài đi thị sát hạ giới là bày tỏ tấm lòng thành cũng như sự
quan tâm của gia đình tới các ngài. Cỗ cúng giao thừa thường làm đơn giản, gọn
nhẹ hơn cỗ cúng tất niên, cỗ cúng sáng mùng 1 Tết và cỗ hoá vàng. Thường mâm
cúng giao thừa có bánh kẹo, hoa quả, một con gà luộc hoặc một chân giò lợn,
hoặc một thủ lợn, một lọ hoa thơm, rượu trắng... Một số nhà có thể chuẩn bị cầu
kỳ hơn, nhưng nói chung cỗ cúng giao thừa thường đơn giản, gọn nhẹ. Dù chuẩn bị
mâm cúng thế nào thì nhất thiết vẫn phải cúng ở ngoài trời, khi tàn hương mới
mang vào nhà.
23. Kiêng giặt quần áo ngày mùng 1,
mùng 2 tết:
Vì tín ngưỡng dân gian cho rằng,
ngày mùng 1 và ngày mùng 2 tết Nguyên Đán là ngày sinh của Thủy thần nên trong 2 ngày này cần kiêng kỵ việc
giặt quần áo để chuyện “xui xẻo” không đến với mình.
Sách LĨNH NAM CHÍCH QUÁI của Vũ
Quỳnh và Kiều Phú biên soạn sự tích vị thủy thần thờ ở đình Linh Đàm (Hà Nội)
như sau:
“Vào
thời nhà Trần có nhà nho danh tiếng là Chu Văn An thi đỗ thái học sinh nhưng
không ra làm quan, khoảng niên hiệu Đại Khánh (1314- 1323), đời Trần Minh Tông,
ông trở về quê mở trường dạy học ở xã Cung Hoàng, huyện Thanh Trì (Hà Nội). Học
trò trong nước theo học thày rất đông, trong số đó có một thư sinh rất chăm đến
nghe thày giảng nhưng không rõ tung tích. Thày cho trò lần tìm mới hay thư sinh
đó học xong từ trường học ở Cung Hoàng đi ra đám lau sậy bên bờ đầm Lân Đàm
(nay là đền Gàn) thì mất tích. Chu Văn An biết đó là thuỷ thần liền
bảo với học trò: “Việc dạy dỗ thánh nhân không phân biệt người đến học thuộc
loại nào nên chớ có đối xử khác với bạn”.
Thời ấy, phải năm đại hạn, ruộng đồng khô nẻ, ao hồ cạn nước, cây cối úa
vàng, cháy khô, mùa màng thất bát, dân tình đói khổ. Thương cảnh dân tình khốn
khổ vì thiếu nước, Chu Văn An liền gọi chàng thư sinh là thuỷ thần
đến khuyên bảo có cách gì giúp dân. Chàng thư sinh suy nghĩ trong chốc lát rồi
khảng khái thưa với thày: “Luật trời rất nghiêm nhưng lời thày bảo cũng rất
trọng. Trái ý trời không thể tránh khỏi tội nhưng huỷ thân mình để hoàn thành
điều nhân, lời dạy của thánh nhân từ xưa không thể bỏ, nay sao dám chối từ.
Tiếc là còn một chút nước trong cái nghiên mực này không mưa khắp thiên hạ được
mà chỉ đủ trận mưa nhỏ cho một tổng thôi. Sau này nếu xảy ra điều gì lạ, xin
được thày đoái thương”. Dứt lời, chàng thư sinh ấy đứng ở sân trường Hoàng Cung
lấy nghiên bút ra đổ nước mài mực và dùng bút thấm mực vẩy khắp bốn phương. Mực
son vung lên trời thành sấm chớp. Mực đen vung lên trời thì mây đen kéo đến và
mưa tầm tã, nước đen như mực. Một vùng bản tổng nhờ đó có nước cày cấy, nhân
dân rất đỗi phấn khởi. Sau một tuần mưa, chàng thư sinh từ trường vội đi về đầm
Linh Đàm, qua sông Tô Lịch bỗng trên trời có tiếng nổ lớn. Thày trò ra đầm được
tin có một xác thuồng luồng nổi lên ở đầm và trôi dạt về cửa sông Tô Lịch gặp
sông Nhuệ Giang thuộc địa phận khi đất Cầu Bươu, xã Thanh Liệt, huyện Thanh
Trì. Chu Văn An cùng học trò và dân chúng trong vùng mai táng xác
thuồng luồng. Nay mộ đức Bảo Ninh (thủy thần) vẫn còn ở nơi đó.
Truyền rằng, chỗ nghiên mực vị thần ném rơi biến thành đầm nước đen lớn gọi
là đầm Mực nay thuộc Quỳnh Đô (Thanh Trì) và quản bút rơi xuống thành hình đất
làng Tả Thanh Oai.”
24. Kiêng để bàn thờ Tổ tiên lạnh
hương khói:
Trong những ngày lễ, tết - dù là tết
Nguyên Đán hay các ngày Tết khác - người Việt Nam không để bàn thờ Tổ
tiên lạnh hương khói, mà thường đốt hương trầm, hương vòng để trong nhà luôn ấm
hương thơm. Làm như vậy để tổ tiên chứng giám tấm lòng thành của con cháu.
Những ngày lễ, tết là dịp để người
ta tưởng nhớ tới tổ tiên. Việc thắp một nén hương lên bàn thờ là thể hiện tấm
lòng thành kính của con cháu đối với cội nguồn của mình. Vì vậy, vào những ngày
lễ, tết mà để bàn thờ tổ tiên không có hương khói là sự bất kính với tổ tiên.
Muốn tổ tiên phù hộ cho gia đình yên ấm thì nhất thiết không được để bàn thờ
lạnh hương khói trong những ngày lễ, tết.
25. Kiêng để cối xay gạo trống trơn
ngày mùng 1 tết:
Một số địa phương ở Nam Bộ có tục
kiêng không để cối xay gạo trống không vào những ngày đầu năm, vì người ta tin
rằng cối xay gạo tượng trưng cho kho tài sản của gia đình, nếu “kho tài sản” ấy
trống không sẽ là điềm xui xẻo cho kinh tế gia đình trong năm mới, như: thất
bát, mất mùa... Chính vì vậy, trước lúc giao thừa, người ta thường đổ một ít
lúa vào cối xay, ngụ ý cầu mong năm mới lúa gạo đầy tràn, cuộc sống được sung
túc.
26. Kiêng mở tủ vào ngày mùng 1 tết:
Tâm thức dân gian tin rằng nếu ngày
tết mà mở tủ, dù là tủ quần áo, thì sẽ làm cho cả năm tiền tài bị
thất thoát. Vì vậy, người ta thường chuẩn bị quần áo diện ngày đầu năm
treo ra ngoài từ trước giao thừa để tránh việc mở tủ ngày đầu năm.
27. Ngày tết kiêng ăn đuôi cá:
Một số vùng quê Bắc Bộ, có tục đầu
năm ăn cá chép để cầu may. Người ta tin, nếu trong 3 ngày tết mà ăn cá chép thì
cả năm mọi việc sẽ may mắn, nhất là việc học hành, thi cử sẽ hanh thông, đỗ
đạt.
Có gia đình cẩn thận hơn, khi thực
hành tục ăn cá chép cầu may còn tránh ăn đuôi cá (để thừa lại) vì ngụ ý mong
muốn năm mới gia đình không những đủ ăn đủ mặc mà còn có của cải dư thừa, tích
trữ.
28. Ngày tết kiêng ăn một số món ăn
“xúi quẩy”:
Người Việt Nam thường
kiêng ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt vào ngày đầu năm mới. Sở dĩ có tục này vì
người xưa cho rằng ăn những thứ đó vào ngày đầu năm (hoặc ngày đầu tháng, ngày
rằm) sẽ gặp điều không hay, hãm tài, dông cả năm hoặc cả tháng.
Một số vùng ở miền Trung có tục
không ăn tôm trong 3 ngày Tết vì e ăn tôm thì cả năm công việc sẽ trắc trở,
không thể phát triển được vì sẽ “tiến triển” giật lùi theo kiểu đi của con tôm.
29. Ngày tết kiêng treo tranh ảnh
“xui xẻo”:
Hy vọng năm mới sẽ được tốt lành,
trâu bò đầy chồng, thóc lúa đầy bồ nên ngày Tết, người xưa thường mua các loại
tranh thể hiện sự sinh sôi nảy nở, vinh hoa phú quý... như: Mục đồng chăn trâu,
Mục đồng thổi sáo, đàn gà, đàn lợn, ông Phúc - Lộc - Thọ... để treo trên tường
đón Tết.
Ngoài việc treo những bức tranh như
thế, dân gian còn dán ở cửa chính câu "Ngũ Phúc Lâm Môn" nghĩa là năm
phúc tới cửa, ngụ ý luôn được giàu sang, sống lâu, khỏe mạnh, được hưởng phúc
an lành.
Vì thế người ta kiêng treo tranh ảnh
thể hiện sự đổ vỡ, chia lìa, đau đớn như đánh ghen, kiện tụng... để tránh
chuyện “xui xẻo” đến với gia đình.
30. Ngày tết kiêng trượt chân, vấp
ngã:
Một số địa phương còn có tục kiêng
vấp ngã, trượt chân trong ba ngày Tết, vì người ta sợ nếu bị trượt chân, vấp
ngã vào mấy ngày tết thì cả năm sẽ bị dông, mọi việc sẽ không được hạnh thông,
dễ đổ bể, thất bại....
31. Kiêng mặc quần áo màu trắng, đen:
Theo quan niệm của người xưa, màu
trắng và màu đen là 2 màu tượng trưng cho việc tang lễ và sự chết chóc nên
không được dùng vào những ngày đầu năm, nhất là mấy ngày tết Nguyên Đán.
Mọi người sẽ mặc các bộ trang
phục có màu sắc tươi tắn, tượng trưng cho sự sinh sôi, nảy nở như màu xanh,
đỏ, tím, vàng, …
32. Kiêng đi chúc tết khi nhà có
tang:
Dân gian cho rằng: Nhà đang có tang,
còn gọi là "vận áo xám", là "mang bụi", nếu đến nhà người
khác sẽ mang rủi ro cho nhà người ta. Vì thế, nếu nhà đang có tang thì gần đến
ngày Tết, hội hè... các bậc cao tuổi trong nhà thường dặn con cháu điều
này.
Một số gia đình vì thân thiết nên
không kiêng người đang có tang đến chơi, đến chúc tết. Nhưng người đang có tang
thường tránh đến vì nhỡ đâu trong năm nhà người ta có chuyện gì thì người đang
có tang lại ân hận. Vả lại, nhà đang có chuyện buồn mà hớn hở đi chúc Tết thì
thật không hay chút nào. Đến nhà người khác ngày đầu năm mà bộ mặt rầu rầu thì
cũng khó coi. Hơn nữa, khi nhà có tang, nếu đi chúc tết nhà người khác không
những làm giảm đạo hiếu với người đã khuất còn gieo thương đau cho người khác
là việc không nên.
33. Kiêng mai táng trong tết Nguyên
Đán:
Dân gian quan niệm: ngày Mồng Một
tết chỉ có niềm vui, tiếng cười để cả năm được may mắn, vui vẻ. Vì thế, nếu nhà
nào không may có người qua đời vào ngày Mùng 1 Tết thì gia đình cũng không được
khóc lóc, không được phát tang, phải đợi qua ngày Mùng 1 mới làm lễ phát tang.
Trường hợp gia đình có người chết
vào ngày 30 tháng chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho
kịp trong ngày đó, kiêng để sang ngày Mùng Một đầu năm sẽ đem lại “xui xẻo” cả
năm cho gia đình, làng xóm.
Trường hợp chết đúng ngày Mùng Một
Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng Mùng Hai làm lễ
phát tang. Việc chôn cất thường được tiến hành sau ngày làm lễ động thổ của
làng xã.
Xưa kia, lễ động thổ được tổ chức từ
triều đình tới nhân dân, nhưng về sau lễ này chỉ còn tồn tại trong dân chúng. Ngày làm lễ động thổ không nhất định
là phải vào ngày nào, nhưng để giúp dân chúng tiện việc làm ăn, nhiều làng
thường cử hành lễ này sau ba ngày tết. Các bậc kỳ lão và quan viên được cử làm
chủ tế và bồi tế để cúng thần Đất. Lễ vật cúng gồm hương đăng, trầu rượu, y
phục và kim ngân đồ mã.
Trong buổi lễ, ông chủ tế với áo
thụng xanh cuốc mấy nhát xuống đất để lấy một cục đất đặt lên bàn thờ, tường
trình với Thổ thần xin cho dân làng được động thổ. Sau buổi lễ động thổ, dân
làng mới được động tới đất.
Trong ba ngày tết, nếu không may có
ai mệnh chung, tang gia phải quàn lại trong nhà, đợi lễ động thổ tiến hành xong
mới được đào huyệt an táng.
34. Kiêng xõa tóc trong 3 ngày tết:
Một số gia đình gốc Trung Quốc, nhất
là các cụ bà lớn tuổi, rất kĩ với việc thiếu nữ xõa tóc trong 3 ngày tết. Họ
cho rằng hành động xõa tóc (rũ rượi) gợi liên tưởng đến những hình ảnh về cõi
âm, tới nỗi bất hạnh, ốm đau, chết chóc. Vì thế, để năm mới được tốt lành,
trong 3 ngày Tết, người phụ nữ (nhất là thiếu nữ) không được xõa tóc.
35. Kiêng ngồi ngang hoặc đứng trước
cửa:
Phong thủy gọi cửa ra vào (cửa
chính) là “miệng khí”, có quan hệ mật thiết và quan trọng với những người
cư trú. Để dưỡng khí, ngôi nhà cần hấp thụ nhiều khí (nạp khí): Địa khí và Môn
khí. Trong khi lượng Địa khí là khí trong đất tại nơi làm nhà thì lượng Môn khí
được ngôi nhà hấp thụ phần lớn phải phải đi qua cửa chính, vì thế, để cả năm
Môn khí được thông thương trôi chảy, người ta kiêng ngồi ngang cửa hoặc đứng
trước ngạch cửa nhìn ra ngoài. Vì cho rằng làm cản trở sự thông thoáng của dòng
khí chảy vào nhà, dẫn đến làm xáo trộn cuộc sống của gia đình, đem lại những
phiền phức, thất bại.
36. Ngày tết kiêng vỗ vai, quàng vai
người khác:
Nhiều người còn cẩn thận kiêng cả
hành động vỗ vào vai hay quàng vai người khác trong 3 ngày Tết.
Người ta cho rằng những hành động
như vỗ vai, quàng vai người khác là những cử chỉ xuồng xã, khiếm nhã, sẽ đem
lại những ưu phiền, xui xẻo về tình duyên, hạnh phúc gia đình.
Vì thế, để tránh mất duyên hoặc tạo
ra ưu phiền xui xẻo của mình và gia đình, người ta né tránh những hành động
quàng vai, vỗ vai, hoặc bá vai bá cổ người khác.
37. Kiêng đi chúc tết khi có thai:
Tín điều của người Việt cho rằng:
phụ nữ đang mang thai đi chúc Tết sẽ đem đến những xui xẻo, đen đủi cho gia
chủ.
Hơn nữa, tín ngưỡng dân gian còn cho
rằng: khi người mẹ mang bầu đi chúc tết nhà người khác thì đứa trẻ sau này dễ
là người ăn nói vô duyên nên người ta kiêng phụ nữ có thai đến nhà khác chúc
tết.
38. Kiêng để quên khăn tay ở nhà
người khác ngày tết:
Ngoài các tục kiêng đi chúc tết khi
nhà đang chịu đại tang, khi tuổi xung khắc với tuổi của gia chủ, hay khi mình
(nếu là phụ nữ) đang mang thai, hoặc năm cũ vận xấu, gặp nhiều hoạn nạn... thì
người Việt ta còn có tục kiêng để quên khăn tay khi đến nhà người khác chúc
tết, vì tín ngưỡng cho rằng sẽ để lại những khó khăn cho chủ nhà.
16
KIÊNG KỴ KHI LẬP PHƯƠNG VỊ CỬA CHÍNH
Phong thủy cho rằng hướng cửa chính
của căn nhà rất quan trọng vì nó là nơi người ra vào nhiều nhất, nơi thu nạp
sinh khí cho cả căn nhà. Nếu hướng cửa đặt ở phương tốt sẽ thu nạp được nguồn
sinh khí, giúp gia đình hưng vượng. Nếu phạm phải hướng xấu sẽ thu nạp hung khí
gây tổn hại cho sự thành công của gia đình. Vì vậy, hướng của chính đặt phải
đặt ở hướng tốt (Sinh Khí, Thiên Y, Phúc Đức, Phục Vị).
Phong thủy học chia nhà ở thành “tây
tứ trạch” và “đông tứ trạch”.
& - ĐÔNG TỨ TRẠCH:
- “Chấn” trạch tọa Đông.
- “Tốn” trạch tọa Đông Nam.
- “Ly” trạch tọa Nam.
- “Khảm” trạch tọa Bắc.
& - TÂY TỨ TRẠCH:
- “Khôn” trạch tọa Tây Nam
- “Đoài” trạch tọa Tây.
- “Càn” trạch tọa Tây Bắc.
- “Cấn” trạch tọa Đông Bắc.
Phong thủy đã liệt kê ra 16 điều cấm
kỵ khi lập phương vị cho cửa chính, cổng chính như sau:
1. Khảm Trạch mở vào cung Càn hoặc Càn Trạch mở vào cung
Khảm phạm vào Lục Sát: Chủ nam nữ dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc,
dễ gặp tai nạn về thai sản.
2. Chấn Trạch mở vào cung Càn hoặc Càn Trạch mở vào cung
Chấn phạm Ngũ Quỷ: Sao Ngũ Quỷ thuộc Hỏa sinh cung Chấn - Mộc nên càng xấu
hơn. Càn Kim khắc Chấn Mộc chủ thương tử, hỏa tai, đạo tặc, hại cho cha già,
cha con bất hòa, dễ vướng vào kiện tụng, lao tù.
3. Càn Trạch mở vào Tốn cung, hoặc Tốn Trạch mở vào Càn
cung phạm Hoạ Hại: Càn Kim khắc Tốn Mộc hại cho trưởng nữ, chủ tai nạn
thai sản, nam sinh bệnh tật, huynh đệ bất hoà. Sao Hoạ Hại - Lộc Tồn thuộc Thổ
sinh cho Kim Cung nên có tiền nhưng dễ mắc bệnh tật, tai hoạ.
4. Càn Trạch mở vào Ly cung hoặc Ly Trạch mở vào Càn cung
phạm Tuyệt Mệnh: Ly - Hoả khắc Càn - Kim, sao cung lại tương khắc chủ
hại cho cha già, thiếu phụ gặp tai ương, hoả hoạn, đạo tặc, phá gia tuyệt tự.
5. Khảm Trạch mở vào Cấn cung hoặc Cấn Trạch mở vào Khảm
cung phạm Ngũ Quỷ: Thủy Thổ tương khắc, chủ tai hoạ, tà ma xâm hại, tự tử,
hỏa tai, quan trường bất lợi, nam tử bất hiếu, hại cho trung nam dễ tự tử, yểu
vong, gây cảnh quả phụ.
6. Khảm Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào
Khảm cung phạm Tuyệt Mệnh: Mẫu khắc tử, chủ trung nam bất hoà, phụ nữ sinh
khó, sảy thai, bại tài, quan phi khẩu thiệt, mắc bệnh tì vị, Âm vượng Dương suy
tôi tớ sẽ nắm quyền trong nhà.
7. Khảm Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trạch mở vào
Khảm cung là phạm vào Hoạ Hại: Sao khắc cung chủ trung nam bất lợi, quan phi
khẩu thiệt, nữ dễ mắc sản nạn. Ngoại cung Đoài Kim sinh nội cung Khảm thuộc
Thuỷ nên tử tôn tuy giàu có nhưng dễ mắc bệnh hoặc tàn tật cuối đời.
8. Cấn Trạch mở vào Chấn cung hoặc Chấn Trạch mở vào Cấn
cung là phạm Lục Sát: Cấn - Thổ khắc Lục Sát - Thuỷ, nữ bị sản nạn, thiếu nam
thiểu vong, nhân khẩu ít, bệnh tật ôn dịch hoành hành.
9. Cấn Trạch mở vào Tốn cung hoặc Tốn Trạch mở vào Cấn
cung là phạm vào Tuyệt Mệnh: Mộc Thổ tương khắc, cung mở cổng cửa khắc cung
toạ nên sẽ bất lợi cho thiếu nam, phụ nữ đoạ thai bệnh tật, phá tài, chủ nhân
sinh chơi bời, phá bại.
10. Cấn Trạch mở vào Ly cung hoặc Ly Trạch mở vào Cấn
cung là phạm vào Hoạ Hại: Sao và cung tuy tương sinh, nội cung sinh ngoại
cung chủ cha con bất hoà, dâm loạn.
11. Chấn Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào
Chấn cung nên phạm vào Hoạ Hại: Chủ dâm loạn, cung tương khắc cung, tổn tiền bạc,
nhân đinh suy thoái.
12. Chấn Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trạch mở vào
Chấn cung là phạm Tuyệt Mệnh: Còn gọi là 2 phương Long Hổ, Kim Mộc giao chiến,
hại cho trưởng nam, trưởng nữ, quan phi đạo tặc xảy ra do sao và cung tương
khắc.
13. Tốn Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào Tốn
cung phạm vào Ngũ Quỷ: Cung khắc cung cha mẹ nhiều tai hoạ, sản nạn, hỏa tai,
nữ nhân nắm quyền do Âm thịnh Dương suy.
14. Tốn Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trạch mở vào Tốn
cung là phạm vào Lục Sát: Cung khắc cung hại cho trưởng nam, con cháu điên
loạn, phá bại, dâm loạn.
15. Ly Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào Ly
cung phạm Lục Sát: Cung khắc sao, Thủy Hoả Thổ tương khắc hỗn chiến nên tán
tài, hại gia súc, đoạ thai, gia đình nội loạn.
16. Ly Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trạch mở vào Ly
cung phạm Ngũ Quỷ: Sao cung tương khắc, hại cho nữ nhân, cha mẹ ly biệt,
tán tài, tán lộc, bệnh tật liên miên.
NHỮNG
KIÊNG KỴ TRONG CƯỚI HỎI
Cưới xin là một việc rất hệ trọng
của đời người, vì thế dân gian cũng đưa ra những kiêng kỵ, những lưu ý khi chọn
ngày kén giờ cho việc cưới hỏi để mong đem lại tốt đẹp nhất cho hôn nhân của
con cháu.
1. Kiêng lấy người không hợp tuổi
Người xưa tin rằng khi kết hôn, nếu
vợ chồng hợp tuổi thì sẽ sống hòa thuận, hạnh phúc, gặp nhiều may mắn. Ngược
lại, nếu vợ chồng không hợp tuổi sẽ khó có hạnh phúc, thậm chí còn phải chịu
cảnh biệt ly, sầu não.
Dân gian quan niệm những tuổi sau
thuộc “tứ hành xung”, không hợp với nhau:
- Dần, Thân, Tỵ, Hợi
- Tý, Ngọ, Mão, Dậu
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Những đôi trai gái này lấy nhau thì hôn
nhân dễ chịu cảnh sầu não.
Tuy nhiên, cũng lưu ý với bạn đọc, không
hẳn là cứ “tứ hành xung” thì hôn nhân sẽ không có hạnh phúc vì khi xem tuổi
cưới xin người ta phải dựa vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như yếu tố lý tính của Ngũ
hành để đưa ra kết luận. Ví dụ, nam tuổi Đinh Tỵ (1977) và nữ tuổi Quý Hợi
(1983) phạm tứ hành xung (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) nhưng lý tính ngũ hành (nạp âm
ngũ hành) của nam Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ (đất trong cát), nữ Quý Hợi là Đại
Hải Thủy (nước biển lớn) lại không hề kỵ, bởi Sa Trung Thổ là đất phù sa, đất
bãi bồi khi kết hợp với Đại Hải Thủy sẽ thuận với tự nhiên: Biển phải có bờ
biển (phù sa) mới là biển “sống”. Vì thế, khi dựng vợ gả chồng, người ta thường
tìm đến các ông thầy, bà thầy để nhờ xem ngày là vậy.
2. Kiêng cưới vào năm Kim Lâu
Cách tính tuổi Kim Lâu
Dân gian có câu:
“Một, ba, sáu, tám Kim Lâu
Dính vào sạt nghiệp vỡ đầu còn may”
Vì thế, nhiều người vẫn nghĩ tuổi
Kim Lâu là tuổi âm lịch có con số đuôi là 1, 3, 6, 8. Ví như: 21, 23, 26, 28,
31, 33, 36, 38... nên cứ vào những năm đó là cấm tiệt những chuyện liên quan
tới hỷ sự. Đó là cách hiểu không đúng về cách tính tuổi Kim Lâu.
Cách tính tuổi Kim Lâu được tính như
sau:
Lấy tuổi nữ (tuổi âm lịch) trừ đi 9,
hoặc chia cho 9, số dư cuối cùng nhỏ hơn 9, chẳng hạn: là 1; 3; 6; 8 thì những
năm đó là năm Kim Lâu.
Dân gian tín rằng, nếu cưới vào năm
Kim Lâu thì hôn nhân dễ tan vỡ, vợ chồng lục đục, đường con cái cũng gặp nhiều
trắc trở... nên người ta tránh việc cưới hỏi vào những năm đó.
3. Hóa giải vận xấu khi buộc phải cưới hỏi vào năm Kim Lâu
Nếu vì lý do nào đó buộc phải cưới
vào năm Kim Lâu thì dân gian có cách hóa giải vận xấu của tuổi Kim Lâu như sau:
1. Tổ chức cưới hỏi sau ngày Đông Chí: Không chỉ riêng ngày cưới mà cả các ngày dạm ngõ, ăn
hỏi... đều tiến hành sau ngày Đông Chí. Đây là cách hóa giải tốt nhất cho việc
cưới hỏi phạm vào tuổi Kim Lâu.
2. Tổ chức cưới hỏi sau ngày sinh nhật của cô dâu Cách hóa giải này ít được dùng nhưng
trong một số trường hợp đặc biệt, không thể đợi đến ngày Đông Chí thì có thể
tiến hành các việc dạm ngõ, ăn hỏi, cử hành hôn lễ sau ngày sinh nhật (tính theo
ngày âm lịch) của cô dâu.
4. Không cưới khi nhà có tang
Khi nhà có vận áo xám, mọi cuộc vui,
nhất là việc cưới hỏi phải đợi đến khi hết tang mới được tổ chức. Đó là điều
bắt buộc để giữ tròn chữ hiếu theo tập tục của người Việt Nam.
Người xưa yêu cầu: Con cái để tang
cha mẹ 3 năm, cháu để tang ông bà nội 1 năm... nên khi ông (bà) mất đã quá một
năm nhưng hàng cháu vẫn chưa được tổ chức cưới vì bố mẹ là người đứng ra tổ
chức cưới cho con mà bố mẹ chưa hết thời gian chịu tang nên con cái cũng chưa
được cưới. Chính vì kiêng không được cưới khi nhà đang có tang nên mới có hình
thức cưới chạy tang: Khi nhà có người ốm sắp chết hoặc người đã chết nhưng chưa
phát tang thì lập tức nhà trai mang lễ vật sang nhà gái xin cưới. Đám cưới được
tiến hành nhanh chóng trong nội bộ 2 gia đình. Khách mời dự đám cưới chỉ giới
hạn trong quan hệ ruột thịt và bạn bè thật sự thân thiết.
Tuy là cưới gấp, cưới chạy tang
nhưng vẫn phải đầy đủ các lễ xin dâu, đón dâu, yết cáo gia tiên, lễ tơ hồng...
Lễ vật cưới xin trường hợp này thường
đơn giản, không cầu kỳ nhưng giờ đón dâu nhất thiết phải là giờ Hoàng Đạo. Nghi
lễ cưới hỏi xong thì mới phát tang. Cô dâu chú rể mới trở thành thành viên
trong gia đình, chịu tang chế như các con cháu khác.
Cô dâu và chú rể không được quan hệ
ân ái với nhau trong vòng 100 ngày, tính từ ngày cưới chạy tang.
5. Không mời cưới khi chưa tổ chức lễ ăn hỏi
Đây là kiêng kỵ với riêng nhà gái,
vì đám cưới thường có lễ chạm ngõ, có nơi gọi là dạm ngõ, sau đó là lễ ăn hỏi,
rồi mới đến lễ cưới. Ngày chạm ngõ, 2 bên bàn bạc về ngày ăn hỏi và ngày tổ
chức hôn lễ, được coi là ngày gia đình 2 bên chính thức đi lại nên nếu chạm ngõ
rồi mà vì lý do nào đó đôi trẻ không nên duyên chồng vợ thì cũng không sao. Vì
thế dân gian mới có câu: “Cơi trầu dạm ngõ là cơi trầu bỏ”. Nhưng đã ăn hỏi rồi
thì đám cưới sẽ tổ chức, nếu ăn hỏi rồi mà một trong 2 bên đổi ý, muốn hủy hôn
thì sẽ bị mọi người cười chê.
Thường thì nhà trai sẽ ấn định ngày
cưới trên sơ sở có sự thỏa thuận với gia đình nhà gái. Ngày ăn hỏi, 2 bên gia
đình sẽ ấn định lần cuối về ngày cưới. Với gia đình nhà trai có thể đi mời cưới
họ hàng, bạn bè xa gần trước ngày ăn hỏi cũng không sao nhưng gia đình nhà gái
mà mời cưới trước khi có lễ ăn hỏi thì sẽ bị cho là “vô duyên”, “đã có ai hỏi
đâu mà đã mời cưới”. Và phần nữa, là sợ gia đình nhà trai vì lý do nào đó mà
hủy hôn thì “dơ mặt”, sẽ bị mọi người chê cười.
6. Kiêng kỵ trong ngày ăn hỏi
Khi nhà trai tiến hành lễ ăn hỏi, cô
gái phải ngồi trong phòng đợi, tới khi hai nhà thưa chuyện xong xuôi, chú rể
mới vào đón cô dâu ra mời nước họ hàng. Những cô dâu ló mặt ra trước sẽ bị coi
là vô duyên và thiếu lễ phép.
Trong đám ăn hỏi ở miền Bắc, nhà gái
phải làm lễ xé cau, dùng tay để bẻ những quả cau trong tráp ăn hỏi của nhà trai
để cúng ông bà tổ tiên. Đặc biệt, nhà gái không được dùng dao cắt vì có ý kiến
cho rằng, cắt cau bằng dao sẽ khiến tình cảm vợ chồng tương lai bị chia cắt.
Ở miền Nam, chú rể sẽ là người xé
cau, cô dâu xếp trầu để thắp hương trên bàn thờ. Người ta tín rằng, trong quá
trình thực hiện, ai là người làm nhanh hơn thì về sau sẽ là người "nắm
quyền" trong nhà.
7. Kiêng cưới vào những ngày không tốt
Việc hôn lễ luôn được tổ chức vào
ngày lành tháng tốt, đó là những ngày có các sao: Thiên Hỷ, Thiên Đức, Nguyệt
Đức... Tuyệt đối tổ chức cưới hỏi vào những ngày có các sao như: Tam Tai, Sát
Chủ, Thụ Tử, Vãng Vong, Nguyệt Kỵ, Tam Nương, Không Phngf, Quả Tú, Trực Phá,
Trực Nguy, Tứ Ly Tứ Tuyệt... Nếu cố tình cưới vào những ngày này thì vợ chồng
sẽ đứt gánh giữa đường, không con cái hoặc hôn nhân nhiều nước mắt, đắng cay.
Theo thuyết Tinh Mệnh, có 6 vị thần
may mắn là Thanh Long, Minh Đường, Kim Quỹ, Thiên Đức, Ngọc Đường, Tư Mệnh. Vào
những ngày có các vị thần này túc trực thì mọi việc sẽ thuận lợi, không gặp tai
ương, hoạn nạn... Người ta gọi đó là những ngày Hoàng Đạo. Còn những ngày Hắc
Đạo thì phải tránh tiến hành các việc trọng đại, trong đó có việc cưới hỏi để
tránh những tai họa, điềm xấu đem đến.
Cách tính ngày Hoàng Đạo, Hắc Đạo
theo bảng sau:
THÁNG ÂM LỊCH |
NGÀY HOÀNG ĐẠO |
NGÀY HẮC ĐẠO |
Giêng, Bảy |
Tý, Sửu, Tỵ, Mùi |
Ngọ, Mão, Hợi,
Dậu |
Hai, Tám |
Dần, Mão, Mùi,
Dậu |
Thân, Tỵ, Hợi,
Sửu |
Ba, Chín |
Thân, Tỵ, Dậu,
Hợi |
Tuất, Mùi,
Mão, Sửu |
Tư, Mười |
Ngọ, Mùi, Hợi,
Sửu |
Tý, Dậu, Mão,
Tỵ |
Năm, Một |
Thân, Dậu,
Sửu, Mão |
Dần, Hợi, Mùi,
Tỵ |
Sáu, Chạp |
Tuất, Hợi,
Mão, Tỵ |
Thìn, Sửu, Mùi,
Tỵ |
Dân gian còn kiêng tổ chức cưới vào
“ngày cùng tháng tận” nên những ngày cuối tháng âm lịch và tháng Chạp, người ta
rất ít tổ chức cưới hỏi để tránh những xui xẻo đến với hạnh phúc gia đình sau
này.
8. Kiêng cưới hỏi vào tháng 7 âm lịch
Theo tín ngưỡng của dân gian thì
tháng 7 (âm lịch) gọi là tháng cô hồn vì tháng này Diêm Vương ra lệnh mở Quỷ
Môn Quan cho các cô hồn, ma quỷ được thoát về dương thế và các cô hồn, ma quỷ
đó buộc phải trở lại địa ngục trước 12 giờ đêm của ngày Rằm tháng 7. Vì thế, tháng
7 âm lịch, nhất là những ngày nửa đầu của tháng, âm khí rất mạnh, nếu tiến hành
các việc lớn, hỷ sự như tậu nhà, khai trương, cưới hỏi... sẽ thu hút các vong
hồn đến phá phách, gây bất lợi cho gia chủ.
Hơn nữa, theo truyền thuyết dân gian
thì tháng 7 âm lịch là tháng Ngưu Lang - Chức Nữ (vợ chồng Ngâu), gắn với
chuyện tình duyên trắc trở, bi ai của Ngưu Lang - Chức Nữ, khiến trời đất cảm
thương, cũng âm u, mưa dầm rả rích suốt tháng. Cưới hỏi vào những ngày này
không thuận về thời tiết còn e vận tình duyên bi ai của vợ chồng Ngâu vào Tân
Lang - Tân Nương nên việc hỷ sự cần tránh tiến hành vào tháng “Ngâu” này.
Người ta kiêng cưới hỏi hoặc làm các
việc hệ trọng vào tháng 7 âm lịch là vì những lý do như thế.
9. Kiêng kỵ với mẹ chồng
Theo nghi lễ cưới hỏi dân gian thì
mẹ chồng chỉ được tới nhà cô dâu làm lễ xin dâu. Còn lúc đón dâu, mẹ chồng phải
tránh mặt để mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu sau này không bị mâu thuẫn.
Khi đám rước dâu về đến đầu ngõ, mẹ
chồng sẽ cầm bình vôi hoặc chùm chìa khóa lánh mặt đi chỗ khác. Dân gian tín
rằng, bình vôi hoặc chùm chìa khóa là biểu tượng của tài sản trong nhà nên việc
nắm bình vôi hoặc chùm chìa khóa là biểu tượng mẹ chồng tiếp tục nắm giữ tài
sản, để tài lộc gia đình được sinh sôi nảy nở. Khi con dâu làm lễ gia tiên nhà
chồng xong, hai họ đã yên vị thì mẹ chồng mới xuất hiện để đi chào và cảm ơn
hai họ.
Người ta kiêng như thế để tránh mối
quan hệ mẹ chồng nàng dâu sau này bị mâu thuẫn.
10. Kiêng kỵ với mẹ cô dâu
Trong ngày cưới, người ta kiêng để
mẹ cô dâu xuất hiện khi đoàn rước dâu chuẩn bị đưa dâu về nhà chồng vì sợ tình
mẫu tử làm quyến luyến cô dâu, nước mắt của cô dâu hay của người mẹ trong ngày
cưới cũng đều không tốt cho hạnh phúc đôi lứa nên khi đó, mẹ cô dâu phải lánh
mặt.
Cũng có nơi kiêng cả việc bố cô dâu
đưa con gái về nhà chồng vì quan niệm, con gái đã gả bán cho nhà chồng thì phúc
phận của người con gái phục thuộc vào hồng phúc nhà chồng nên người bố tránh
đưa con gái về nhà chồng để giữ cho hạnh phúc con cái không bị vía của gia đình
bố mẹ đẻ ảnh hưởng.
11. Kiêng đổ vỡ đồ vật trong đám cưới
Ngày cưới là ngày vui của 2 họ nên
có đông người vì thế dễ làm đổ vỡ cốc, chén, bát đĩa. Tuy nhiên dù là ngày đại
hỷ, rất vui nhưng mọi người đều có ý thức giữ gìn để tránh sảy ra sơ xuất làm
vỡ đồ vật trong ngày cưới để tránh điềm không tốt cho đôi vợ chồng trẻ. Người
ta tin rằng, nếu trong ngày cưới mà đồ vật bị vỡ, nhất là vỡ gương, vỡ cốc, gẫy
đũa... là điềm báo hôn nhân sẽ không suôn sẻ, dễ chia ly, đổ vỡ.
12. Kiêng kỵ với bà mối
Trước kia trong hôn nhân, bà mối đóng
một vai trò rất quan trọng. Khi người con trai ưng một cô gái nào đó thì sẽ nhờ
bà mối đánh tiếng với gia đình cô gái. Nếu cô gái ưng thuận thì gia đình chàng
trai sẽ mang cơi trầu đến để “nói chuyện”. Hoặc trong nhà có con cái đến tuổi
dựng vợ gả chồng thì cha mẹ sẽ nhờ bà mối tìm người “môn đăng hộ đối” để kén
dâu kén rể. Người ta thường tìm đến những bà mối “mát tay” đã mai mối nhiều đôi
trai gái nên vợ nên chồng, có cuộc hôn nhân hạnh phúc để cậy nhờ. Bà mối thường
là người phụ nữ nhiều tuổi, con cái đông đúc, có nếp có tẻ, vợ chồng hòa hợp,
được gia tộc nội ngoại quý mến. Vì thế người ta kỵ nhờ những người hôn nhân
trắc trở, con cái khó khăn hoặc con một bề, nhất là hiếm trai. Với những người
ngoa ngoắt, gian trá, sống bất hòa với anh em ruột thịt... cũng không bao giờ
được chọn làm bà mối.
13. Kiêng kỵ với phòng tân hôn
Phòng tân hôn là phòng ngủ của đôi
vợ chồng, là nơi quan trọng để hai vợ chồng bắt đầu một cuộc sống mới, vì vậy
tránh trang trí các vật dụng sắc nhọn, các cây có gai dễ tạo ra “âm khí” làm
hòa khí vợ chồng bị ảnh hưởng. Tuyệt đối không cho người “vía nặng” như: góa
chồng, hôn nhân trục trặc, hiếm muộn con cái, đang có tang hoặc đang mang
thai... bước vào phòng tân hôn, để giữ may mắn về tình yêu, về đường con cái
cho đôi vợ chồng trẻ.
Ở một vài địa phương như Nghệ An, Hà
Tĩnh mẹ chồng là người dắt con dâu vào xông phòng cưới. Sau khi ngồi nghỉ một
lát, cô dâu bưng cơi trầu đi mời khắp 2 họ.
Ở một vài dân tộc thiểu số lại có
ông cụ họ nhà trai (thường là trưởng họ), tay cầm hương dẫn cô dâu chú rể vào
phòng cưới. Lúc này ông cụ mới trải chiếu, sau đó rót chén rượu mời cô dâu, chú
rể uống rồi ra ngoài khép cửa phòng lại.
Giường cưới phải là giường mới,
không dùng giường cũ, không cho người khác ngồi trên giường tân hôn để giữ lộc,
giữ may mắn cho vợ chồng mới.
14. Kiêng kỵ với người trải chiếu giường tân hôn
Người được chọn trải giường tân hôn
phải là người phụ nữ đã có gia đình, con cái đuề huề, có “cả nếp, cả tẻ”, làm
ăn phát đạt. Nếu mẹ chồng có đủ những tiêu chuẩn trên thì có thể trải giường
cưới.
Ở một vài dân tộc thiểu số lại có
ông cụ họ nhà trai (thường là trưởng họ), tay cầm hương dẫn cô dâu chú rể vào
phòng cưới. Lúc này ông cụ mới trải chiếu, sau đó rót chén rượu mời cô dâu, chú
rể uống rồi ra ngoài khép cửa phòng lại.
Chiếu trải phải phẳng, kiêng trải
lệch và bao giờ cũng là một đôi chiếu mới trải úp vào nhau.
Việc kén người trải chiếu, dọn
giường xuất phát từ mong muốn cuộc sống của đôi vợ chồng trẻ hạnh phúc được dài
lâu, con cái đông đúc, làm ăn phát đạt.
Trang trí xong giường cưới, người ta
sẽ khép cửa phòng lại và không cho bất kỳ ai vào trong đó. Khi đoàn rước dâu về
tới nhà, cô dâu chú rể sẽ là người đầu tiên vào phòng tân hôn, sau đó mới đến
họ hàng, bè bạn.
15. Chọn ngày giờ Hoàng Đạo cho cưới xin như thế nào?
Cưới xin là việc trọng đại của đời
người, ảnh hưởng tới sự hưng thịnh của gia đình, dòng tộc nên người Việt ta rất
cẩn trọng trong việc chọn ngày, kén giờ cho các việc hỷ sự. Đó là những ngày
Hoàng Đạo, giờ Hoàng Đạo, là khung thời gian (ngày, giờ) được các vị thần (các
sao) tốt, thiện tâm chủ trực, thường ban phước lành, may mắn nên dân gian tín
dùng cho các việc trọng đại, để cầu may, rước phúc.
Ngày Hoàng Đạo là các ngày Trực Trừ,
Nguy, Định, Chấp, Thành, Khai, gồm các sao: Thanh Long, Minh Đường, Kim Đường,
Ngọc Đường, Tư Mệnh, Kim Quỹ, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Trong đó, các sao: Thanh
Long, Minh Đường, Kim Quỹ, Thiên Đức là những sao tốt, rất lợi cho hỷ sự.
Cách chọn ngày, giờ đẹp (Hoàng Đạo)
cho cưới hỏi được tiến hành theo trình tự: Sau khi đã tìm được tháng tốt cho
việc xuất giá, người ta sẽ căn cứ vào tháng dự định tổ chức lễ cưới để chọn các
ngày Hoàng Đạo.
THÁNG ÂM LỊCH |
NGÀY HOÀNG ĐẠO |
NGÀY HẮC ĐẠO |
Giêng, Bảy |
Tý, Sửu, Tỵ, Mùi |
Ngọ, Mão, Hợi,
Dậu |
Hai, Tám |
Dần, Mão, Mùi,
Dậu |
Thân, Tỵ, Hợi,
Sửu |
Ba, Chín |
Thân, Tỵ, Dậu,
Hợi |
Tuất, Mùi,
Mão, Sửu |
Tư, Mười |
Ngọ, Mùi, Hợi,
Sửu |
Tý, Dậu, Mão,
Tỵ |
Năm, Một |
Thân, Dậu,
Sửu, Mão |
Dần, Hợi, Mùi,
Tỵ |
Sáu, Chạp |
Tuất, Hợi,
Mão, Tỵ |
Thìn, Sửu,
Mùi, Tỵ |
Từ kết quả đã chọn ở bảng 3, đối
chiếu với bảng 1 và bảng 2 để loại bỏ những ngày không tốt cho cưới hỏi, rồi
tra Lịch Vạn Niên xem đó là ngày Trực gì? có sao đẹp nào? Nếu là ngày Trực
Định, Khai, Thành, có sao Thanh Long, Minh Đường, Kim Quỹ thì đó là những ngày
đẹp, rất tốt cho việc cưới hỏi. Ngày đã ấn định chọn làm ngày cưới hỏi, nếu
thêm được sao Thiên Đức thì đẹp càng thêm đẹp. Cách tính ngày có sao Thiên Đức
như sau: Bắt đầu là tháng Giêng, xuôi đến tháng Chạp là cuối cùng, theo thứ
tự: Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi, Sửu, Mão.
Sau khi đã ấn định ngày cưới hỏi, người
ta sẽ chọn giờ lành để tiến hành hỷ sự theo bảng: Các giờ Hoàng Đạo trong
ngày, như sau:
12 GIỜ |
NGÀY THEO ĐỊA CHI |
|||||
TÝ - NGỌ |
SỬU - MÙI |
DẦN - THÂN |
MÃO - DẬU |
THÌN - TUẤT |
TỴ - HỢI |
|
Giờ Tý (23-01) |
KIM QUỸ |
Thiên Hình |
THANH LONG |
TƯ MỆNH |
Thiên Lao |
Bạch Hổ |
Giờ Sửu (01-03) |
KIM ĐƯỜNG |
Chu Tước |
MINH ĐƯỜNG |
Câu Trần |
Nguyên Vũ |
NGỌC ĐƯỜNG |
Giờ Dần (03-05) |
Bạch Hổ |
KIM QUỸ |
Thiên Hình |
THANH LONG |
TƯ MỆNH |
Thiên Lao |
Giờ Mão (05-07) |
NGỌC ĐƯỜNG |
KIM ĐƯỜNG |
Chu Tước |
MINH ĐƯỜNG |
Câu Trần |
Nguyên Vũ |
Giờ Thìn (07-09) |
Thiên Lao |
Bạch Hổ |
KIM QUỸ |
Thiên Hình |
THANH LONG |
TƯ MỆNH |
Giờ Tỵ (09-11) |
Nguyên Vũ |
NGỌC ĐƯỜNG |
KIM ĐƯỜNG |
Chu Tước |
MINH ĐƯỜNG |
Câu Trần |
Giờ Ngọ (11-13) |
TƯ MỆNH |
Thiên Lao |
Bạch Hổ |
KIM QUỸ |
Thiên Hình |
THANH LONG |
Giờ Mùi (13-15) |
Câu Trần |
Nguyên Vũ |
NGỌC ĐƯỜNG |
KIM ĐƯỜNG |
Chu Tước |
MINH ĐƯỜNG |
Giờ Thân (15-17) |
THANH LONG |
TƯ MỆNH |
Thiên Lao |
Bạch Hổ |
KIM QUỸ |
Thiên Hình |
Giờ Dậu (17-19) |
MINH ĐƯỜNG |
Câu Trần |
Nguyên Vũ |
NGỌC ĐƯỜNG |
KIM ĐƯỜNG |
Chu Tước |
Giờ Tuất (19-21) |
Thiên Hình |
THANH LONG |
TƯ MỆNH |
Thiên Lao |
Bạch Hổ |
KIM QUỸ |
Giờ Hợi (21-23) |
Chu Tước |
MINH ĐƯỜNG |
Câu Trần |
Nguyên Vũ |
NGỌC ĐƯỜNG |
KIM ĐƯỜNG |
(Lưu ý: Những chữ in
hoa là giờ Hoàng ðạo (TƯ MỆNH, THANH LONG...); những chữ in thường là giờ Hắc
ðạo (Nguyên Vũ, Bạch Hổ, Câu Trần....).
16. Kiêng cưới vào năm phạm tuổi cưới hỏi
Các năm tuổi phải kiêng cưới hỏi
được người xưa liệt kê như sau:
Với tuổi nam:
- Nam tuổi Tý kỵ cưới vào năm Mùi
- Nam tuổi Sửu kỵ cưới vào năm Thân
- Nam tuổi Dần kỵ cưới vào năm Dậu
- Nam tuổi Mão kỵ cưới vào năm Tuất
- Nam tuổi Thìn kỵ cưới vào năm Hợi
- Nam tuổi Tỵ kỵ cưới vào năm Tý
- Nam tuổi Ngọ kỵ cưới vào năm Sửu
- Nam tuổi Mùi kỵ cưới vào năm Dần
- Nam tuổi Thân kỵ cưới vào năm Mão
- Nam tuổi Dậu kỵ cưới vào năm Thìn
- Nam tuổi Tuất kỵ cưới vào năm Tỵ
- Nam tuổi Hợi kỵ cưới vào năm Ngọ
Với tuổi nữ
- Nữ tuổi Tý kỵ cưới vào năm Mão
- Nữ tuổi Sửu kỵ cưới vào năm Dần
- Nữ tuổi Dần kỵ cưới vào năm Sửu
- Nữ tuổi Mão kỵ cưới vào năm Tý
- Nữ tuổi Thìn kỵ cưới vào năm Hợi
- Nữ tuổi Tỵ kỵ cưới vào năm Tuất
- Nữ tuổi Ngọ kỵ cưới vào năm Dậu
- Nữ tuổi Mùi kỵ cưới vào năm Thân
- Nữ tuổi Thân kỵ cưới vào năm Mùi
- Nữ tuổi Dậu kỵ cưới vào năm Ngọ
- Nữ tuổi Tuất kỵ cưới vào năm Tỵ
- Nữ tuổi Hợi kỵ cưới vào năm Thìn
17. Kiêng cưới vào 3 tháng mùa hè
Người Việt ta kiêng tổ chức hôn lễ
vào 3 tháng mùa hè do tiết trời lúc này nóng nực, không phù hợp cho việc tổ
chức các cuộc vui, đặc biệt là tháng 7 âm lịch là tháng có sự tích ông Ngâu bà
Ngâu nên càng phải kiêng cưới hỏi.
Việc kiêng kỵ này đã có từ lâu đời
và đến nay vẫn được dân gian tín dùng. Vì thế, nếu có ai đột nhiên tổ chức cưới
vào một trong 3 tháng hè sẽ bị cho là cưới chạy do cô gái đã mang bầu.
18. Kiêng kỵ trong ngày đón dâu
Vào ngày cưới, cô dâu phải ngồi
trong phòng kín, tuyệt đối không để họ hàng nhà trai thấy mặt trước khi chú rể
vào đón. Khi theo chú rể về nhà chồng, cô dâu cũng tuyệt đối không được quay
đầu lại hoặc tỏ ra quyến luyến, khóc lóc với mẹ đẻ. Người ta kiêng như vậy để
tránh việc duyên lành bị gãy đổ, cô dâu không chu toàn với chồng, với gia đình
nhà chồng.
Trong trường hợp, cô dâu đang mang
bầu thì khi về đến nhà chồng phải đi vòng ra cửa sau để vào nhà, nếu nhà chồng
không có cửa sau thì cô dâu phải trèo tường hoặc bước qua một chiếc chậu bồ kết
nướng với than hồng, để xua đuổi điều xui xẻo, tuyệt đối không được đi vào từ
cửa chính vì sẽ làm cho tài lộc nhà chồng bị ảnh hưởng.
NHỮNG
KIÊNG KỴ KHI ĐẶT TÊN THEO 12 CON GIÁP
Đối với tâm lý của người Việt
Nam, việc đặt tên rất quan trọng vì ngoài chức năng để phân biệt người này với
người khác, tên gọi còn gắn chặt với đời sống của mỗi con người nên thường được
chọn lựa khá kỹ về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa.
Thông thường, họ tên người
Việt Nam được nói và viết theo thứ tự: Họ + Tên đệm + Tên
chính. Ví dụ: Đặng Văn Hướng (Đặng + Văn + Hướng), Trần Thị Kim Huê (Trần + Thị
+ Kim + Huê), Ngô Mạnh Cường (Ngô + Mạnh + Cường) Con trai thường đệm chữ Văn,
chữ Mạnh, con gái thường đệm chữ Thị, chữ Kim,... Tuy nhiên, người ta cũng có
thể căn cứ vào đặc điểm, giới tính, hoàn cảnh gia đình, dòng họ, quê hương, xã
hội và cả ước vọng của người đặt tên gửi gắm vào cái tên đó.
Chính vì coi trọng tên gọi nên dân
gian khi chọn tên thường rất cẩn trọng không chỉ về ngữ âm, ngữ nghĩa của tên
gọi, mà còn kỹ lưỡng với những tín điều của người Việt như: Phong tục - Tập
quán và những kiêng kỵ trong tín ngưỡng dân gian....
Trong phạm vi bài viết này, người
viết lược soạn, giới thiệu những kiêng kỵ của dân gian khi đặt tên theo 12 con
giáp để bạn đọc tham khảo.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi TÝ
Theo ngũ hành thì Tý thuộc hành
Thủy, Thủy khắc Hỏa, vì vậy nên tránh những tên liên quan đến bộ Hỏa như: Bính,
Yên, Nhiên, Diệu, Hùng, Yến, Lan… khi đặt cho người cầm tinh con Chuột.
Tuổi Tý xung với tuổi Ngọ, tuổi Mùi,
vì vậy, những tên có chứa chữ Ngọ hoặc bộ Dương như: Mã, Tuấn, Trúc, Dương,
Thiện, Mỹ, Tường… đều không nên đặt tên cho người tuổi Tý.
Chuột thường hoạt động về đêm nên
những chữ có liên quan đến bộ Nhật (ban ngày) hay ánh sáng như: Nhật, Đán,
Tuân, Minh, Xuân, Tấn, Tình, Ý… đều không tốt với những người cầm tinh tuổi Tý.
Trong chữ Hán, những bộ Quai xước,
bộ Cung, bộ Ấp, bộ Dẫn, bộ Kỷ có hình dáng giống như con rắn. Mà rắn thì thường
hay bắt chuột để ăn nên tên của người cầm tinh con chuột cũng cần tránh những
chữ thuộc bộ Quai xước như: Trương, Phùng, Liên, Tạo, Tiến, Đạo, Vận, Đạt,
Tuyển…
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi SỬU
Trâu (Sửu) là loài động vật ăn cỏ,
không ăn thịt. Do đó, tên của người tuổi Sửu không nên chứa những chữ thuộc bộ
Tâm bởi chữ này mang nghĩa chỉ thịt hoặc việc ăn thịt. Những chữ
thuộc bộ Tâm gồm: Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Ái, Ý, Tuệ, Hoài…
Sửu và Mùi xung khắc nhau, vì vậy,
cần tránh những chữ có chứa bộ Dương như: Thiện, Nghĩa, Tường, Nghi… trong tên
gọi của người tuổi Sửu.
Sửu và Ngọ là 2 tuổi lục hại nên
những chữ thuộc bộ mã như: Tuấn, Sính, Phùng, Hạ, Hồng, Nam, Lạc…
cũng cần tránh khi đặt tên cho người tuổi Sửu.
Trâu khi bị mang làm vật tế lễ thì
thường được choàng áo ngũ sắc, nên những chữ có chứa các bộ như Cân, Đa, Y,
Thái, Thị, Hệ (những chữ như: Thái, Nhan, Lục, Phúc, Lễ, Cầu, Tường…) biểu
trưng cho nghĩa đó thì không nên dùng để đặt tên cho người cầm tinh con trâu.
Trâu phải cày ruộng dưới ánh nắng
thì sức khỏe tất sẽ bị suy giảm, khi to lớn thì lại dễ bị biến thành vật hiến
tế dâng lên thần thánh. Vì vậy, tên của người tuổi Sửu cần tránh những chữ
thuộc bộ chữ Sơn, Vương, Ngọc, Đại, Trưởng, Quán… như các chữ: Minh, Vương,
Xuân, Tri, Phong, Cương, Linh, Trân, Châu, Anh, Lý, Mai, Chương, Hoàn… để vận
khí người tuổi Sửu được hanh thông.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi DẦN
Dần xung với Thân nên khi đặt tên
cho người tuổi Dần cần tránh những từ thuộc bộ Thân, bộ Viên như: Thân, Viên,
Viễn, Viện…
Dần tương khắc với Tỵ, vì vậy những
tên chữ thuộc bộ Quai xước - tượng hình như con rắn - cũng cần tránh. Ví dụ
như: Tuần, Tấn, Phùng, Thông, Liên, Tiến, Đạo, Đạt, Vận, Thiên, Tuyển, Hoàn,
Vạn, Na, Thiệu, Đô, Diên, Đình, Xuyên, Hồng, Thục, Điệp, Dung, Vĩ, Thuần…
Hổ được ví là “chúa tể của rừng
xanh”, thích sống ở rừng sâu núi thẳm, nơi vắng bóng người và là loài động vật
không thích bị chế ngự. Vì vậy, cần tránh dùng tên có bộ Nhân, bộ Sách như các
chữ: Nhân, Giới, Kim, Đại, Trượng, Tiên, Tráng, Trọng, Doãn, Bá, Hà, Tác, Ý,
Bảo, Tuấn, Luân, Kiệt, Kiều, Đắc, Luật, Đức…
Hổ là chúa tể rừng xanh, thường sống
trong rừng âm u và không thích nơi nhiều ánh sáng, do đó, những chữ có bộ Nhật,
bộ Quang - mang nghĩa biểu thị ánh sáng cũng cần tránh. Ví dụ như các chữ:
Nhật, Đán, Tinh, Minh, Vượng, Xuân, Ánh, Tấn, Thời, Yến, Tính, Huân…
Khi hổ xuống đồng cỏ hoặc xuống
ruộng lúa thì sẽ mất đi quyền năng của chúa tể rừng xanh và dễ bị mắc bẫy. Vì
thế, những chữ có bộ Thảo, bộ Điền như: Phương, Hoa, Vân, Chi, Phạm, Hà, Anh,
Danh, Trà, Vinh, Bình, Như, Thanh, Cúc, Lệ, Dung, Vi, Cương… cũng không nên
chọn để đặt tên cho người tuổi Dần.
Khi hổ nhe nanh là biểu thị có sự
chẳng lành. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Khẩu như: Đài, Khả, Thượng, Đồng, Hợp,
Hậu, Cát, Như, Hòa, Đường, Viên, Thương, Hỉ, Gia, Quốc, Viên, Đoàn… cũng nên
loại bỏ.
Hổ và rồng luôn tranh đấu (long hổ
đấu), vì vậy những tên có chứa chữ Long, Thìn, Bối như: Thìn, Long, Trinh, Tài,
Quý, Phú, Thuận, Nhan… cũng không nên chọn lựa để đặt tên cho người tuổi Dần.
Hổ bị giam giữ trong nhà sẽ mất hết
uy phong, do đó tên người tuổi Dần không nên có những chữ thuộc bộ Môn như:
Nhàn, Nhuận, Lan…
Hổ phải to, khỏe mới có được vẻ oai
phong, lẫm liệt. Vì vậy, tên người tuổi Dần cần tránh những từ biểu thị nghĩa
nhỏ, yếu như: Tiểu, Thiếu...
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi MÃO
Mão và Thìn xung khắc nhau nên khi
đặt tên cho người tuổi Mão, cần tránh những chữ chứa bộ Thìn, Long, Bối
như: Thìn, Long, Ý…
Mão cũng xung khắc với Dậu, Dậu
thuộc phương Tây; do đó, nên tránh những chữ chứa bộ Dậu, Tây, Kê… như các chữ:
Dậu, Tô, Vũ, Phượng, Diệu, Kim, Hoàng, Ngân, Nhuệ, Cẩm, Kính, Thiết, Trung… khi
chọn tên cho người tuổi Mão
Mèo là loài động vật nhỏ, nếu
xưng danh là “Đại” hay “Vương” sẽ trái với quy luật của tự nhiên. Do đó, những
tên có chứa chữ Đại, Quan, Vương sẽ không thích hợp khi đặt cho người cầm tinh
con mèo.
Theo văn hóa Trung Quốc, năm Mão
được thể hiện bằng hình ảnh con thỏ (còn văn hóa người Việt Nam ta
thì năm Mão là năm con mèo) và con vật này còn được gọi là nguyệt thố. Vì vậy
mà tên của những người tuổi Mão nên tránh dùng những chữ chứa các bộ Nhật, bộ
Dương như: các chưa: Nhật, Minh, Xuân, Vượng, Tấn, Thời, Yến, Hiệp, Tình, Huân…
Ngoài ra, khi đặt tên cho người tuổi
Mão cần tránh dùng chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Đại, Tiên, Trọng, Bá, Đán,
Liên, Hà, Hựu, Sử, Tuấn, Hiệp, Bội, Giai, Luân, Trực, Tuyền, Nghi, Kiệt, Vĩ,
Kiều, Lệ
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi THÌN
Tuôỉ Thìn xung khắc mạnh với tuổi
Tuất, tuổi Mão nên tên của người tuổi Thìn nên tránh những chữ có
chứa chữ Tuất, Khuyển, Mão như: Thành, Quốc, Mậu, Hiến, Tưởng, Tuất, Hoạch, Uy,
Mão, Liễu…
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tứ hành
xung, làm thành “thiên la địa võng” nên những tên chứa bộ dương như: Dương,
Tường, Thiện, Nghĩa, Dưỡng, Khương… cũng không hợp với người tuổi Thìn.
Núi là nơi hổ ở, quẻ Cấn cũng có
nghĩa là núi; rồng và hổ luôn bị đặt ở thế “long hổ đấu”. Do đó, những chữ
thuộc bộ Sơn, Cấn, Dần… nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thìn. Những chữ đó
gồm: Sơn, Phát, Cam, Đại, Cương, Ngạn, Động, Phong, Đảo, Tuấn, Luân, Côn, Lĩnh,
Nhạc, Lương, Dần, Diễn, Loan, Lam, Ngà, Đồng, Dân, Lang, Hổ, Hiệu…
Những chữ thuộc bộ Khẩu dễ gây liên
tưởng đến sự vây hãm, trói buộc, tù túng. Do vậy, tên người tuổi Thìn cũng cần
tránh bộ này. Đó là những tên như: Khả, Triệu, Sử, Hữu, Danh, Hợp,
Hậu, Chu, Trình, Đường, Viên, Thương, Thúc, Hỉ, Gia, Hướng, Hòa…
Tránh dùng những chữ thuộc các bộ
Xước, Cung, Xuyên, Ấp, Tỵ, Tiểu, Thiếu vì chúng gợi liên tưởng đến rắn hoặc
những vật nhỏ bé. Như vậy rồng sẽ nhỏ bé đi, bị giáng xuống thành rắn.
Khi chọn tên cho người tuổi Thìn,
những chữ cần tránh như: Nguyên, Sung, Quang, Tiên, Khắc, Đệ, Cường, Trang,
Cung, Hoằng, Cảng, Tuyển, Châu, Huấn, Tuần, Thông, Liên, Tạo, Tiến, Đạt, Đạo,
Vận, Viễn, Bang, Lang, Đô, Hương, Quảng, Trịnh, Đặng, Tiểu, Thượng, Tựu, Thiếu…
Những chữ thuộc bộ Miên gồm: Gia,
Tự, Thủ, Tông, Định, Nghi, Cung, Dung, Phú, Ninh, Bảo, Khoan…cũng không nên
dùng để đặt tên cho người tuổi Thìn bởi rồng không thích ở trong nhà.
Rồng không thích bị lạc vào chốn
thảo nguyên, đồng ruộng hay đồng cỏ, bởi ở đó rồng bị mắc cạn, không thể phát
huy được uy lực. Vì vậy, những tên thuộc bộ Thảo, bộ Điền như: Thảo, Ngải,
Phương, Hoa, Đài, Phạm, Anh, Trà, Thái, Diệp, Lan, Phan, Điền, Thân, Do, Giới,
Lưu, Đương, Hoàng, Huệ… cũng cần tránh khi chọ đặt tên.
Rồng là linh vật thanh tao, không ăn
thịt. Do đó, cần tránh những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục như các chữ: Ân,
Tình, Khánh, Hoài, Ứng…
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi TỴ
Tỵ và Hợi là đối xung, Tỵ và Dần là
tương khắc nên cần kỵ những chữ có liên quan tới những chữ Hợi và
Dần trong tên gọi của người tuổi Tỵ. Ví dụ: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị,
Duyên, Xứ, Hiệu, Lương, Sơn, Cương…
Rắn thường sống ở các hang động âm u
và hoạt động về đêm nên rất sợ ánh sáng mặt trời. Do vậy, cần tránh những chữ
thuộc bộ Nhật như: Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần,
Diệu, Yến, Tấn, Nhật… khi đặt tên cho người tuổi Tỵ.
Theo thành ngữ “Đánh rắn động cỏ”,
nếu dùng những chữ thuộc bộ Thảo như: Ngải, Chi, Giới, Hoa, Linh, Phương, Anh,
Nha, Thảo, Liên, Diệp, Mậu, Bình, Hà, Cúc, Hóa, Dung, Lệ, Vi, Huân…để đặt tên
cho người tuổi Tỵ thì vận mệnh của người đó không suôn sẻ.
Theo địa chi thì Tỵ thuộc Hỏa,
Tý thuộc Thủy, Thủy - Hỏa tương khắc. Vì thế, tên của người tuổi Tỵ cần tránh
những chữ thuộc bộ Thủy như: Thủy, Cầu, Trị, Giang, Quyết, Pháp, Tuyền, Thái,
Tường, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Tôn, Quý, Mạnh, Tồn…
Rắn bị xem là biểu tượng của sự tàn
ác và thường bị đuổi đánh nên rắn không thích gặp người. Do đó, không nên dùng
chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Lệnh, Đại, Nhậm, Trọng, Thân, Hậu, Tự, Tín, Nghi,
Luận, Truyền…để đặt tên cho người tuổi Tỵ.
Ngoài ra, cần biết rắn là loài động
vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc như Mễ, Đậu, Hòa. Vì vậy, nên tránh
những tên thuộc các bộ này, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê,
Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương…
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi NGỌ
Sửu và Ngọ là hai tuổi lục hại, do
đó những tên gọi có liên quan đến chữ Sửu như: Khiên, Sinh, Sản… không nên
có mặt trong tên gọi của người tuổi Ngọ.
Ngọ thuộc hành Hỏa nên những chữ
thuộc bộ Tý, Thủy, Nhâm, Băng, Quý, Bắc... có liên quan đến hành Thủy như những
tên gọi: Thủy, Vĩnh, Băng, Cầu, Quyết, Hà, Sa, Quyền, Thái, Dương, Trị, Pháp,
Tân, Hồng, Hải, Hán, Lâm, Hiếu, Mạnh, Học, Tự, Quý, Tuyết, Hà… sẽ không mang
lại những tác động tốt cho vận mệnh và cuộc đời của người tuổi Ngọ nên cần
tránh những tên như vậy.
Cỏ là loại lương thực quan trọng
nhất với loài ngựa, nên những chữ gợi đến các loại lương thực như Mễ, Nhục, Tâm
(lúa gạo, thịt) đều không mang lại sự hài hòa vận mệnh cho người tuổi Ngọ,
do đó, những chữ như: Phấn, Tinh, Quý, Chí, Tư, Huệ, Niệm, Tính, Khánh,
Hoài, Ý, Cao, Dục, Hựu… không nên đặt tên cho người tuổi Ngọ.
Khi ngựa phải đi kéo cày dưới đồng
cũng là lúc nó bị hạ bệ so với địa vị, vì thế, không nên dùng những chữ thuộc
bộ Điền như: Phú, Sơn, Nam, Điện, Giới, Đơn, Lưu, Cương, Đương… đặt
tên cho người tuổi Ngọ.
Ngựa chỉ quen chạy ở đường thẳng,
nếu phải chạy đường núi thì sẽ cảm thấy rất mệt nhọc, vất vả. Để tránh cảm giác
ấy cho người tuổi Ngọ, không nên chọn những chữ thuộc bộ Sơn như: Nhạc, Đại,
Dân, Tuấn, Côn, Tung… để đặt tên cho họ.
Ngựa thích tự do chạy nhảy hơn là bị
cưỡi. Do vậy, cần tránh những chữ gợi đến ý nghĩa này như: Kỳ, Cơ, Kỵ…khi đặt
tên cho người tuổi Ngọ.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi MÙI
Tuổi Mùi tương xung với tuổi Sửu,
tương hại với tuổi Tý, không hợp với tuổi Tuất, do đó, cần tránh các chữ thuộc
bộ Tý, Sửu, Khuyển với các tên như: Mâu, Mục, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự,
Tồn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưởng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do,
Hiến, Hoạch… để đặt tên cho người tuổi Mùi.
Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt
và không thích uống nước, do vậy, không nên dùng những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục,
Thủy như: Đông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà,
Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hồ,
Năng… để đặt tên cho người tuổi Mùi.
Dê là một trong ba loài thường được
dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, dê thường được làm đẹp
bằng những sắc phục rực rỡ. nên những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Vương, Đế,
Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch... không nên chọn lựa khi đặt tên cho người tuổi
Mùi.
Những tên khác cũng cần tránh đặt
tên cho người tuổi Mùi gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân,
Châu, Cầu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cầm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc,
Lễ, Hi, Lộc, Thị, Đế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh,
Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông…
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi THÂN
Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu,
Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi
những chữ đó đều chỉ phương Tây (hành Kim).
Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim,
nếu dùng những chữ thuộc các bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt, gồm những
tên: Quân, Cẩm, Ngân, Xuyến, Minh, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Ích, Mạnh, Thịnh,
Bàn…để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dẫn đến hình
khắc, không tốt.
Khỉ thích phá hoại các loại ngũ
cốc trên đồng ruộng, nên những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như:
Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường,
Tinh, Lương, Lượng… cần tránh khi để đặt tên cho người tuổi Thân.
Dần và Thân là 2 tuổi xung nhau,
Thân và Hợi thuộc lục hại nên khi chọn tên cho người tuổi Thân, cần tránh những
chữ có liên quan tới các con giáp trên, như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi,
Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…
Những chữ thuộc bộ Khẩu như các tên
(chữ): Huynh, Cát, Hòa... đều mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ
như Quân, Tướng, Đao, Lực... cũng mang ý nghĩa không tốt đẹp nên cần tránh đặt
tên cho người tuổi Thân.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi DẬU
Dậu và Mão là hai tuổi đối xung
(trực xung), Dậu và Tuất là lục hại. Mão thuộc phương Đông, Dậu thuộc phương
Tây, Đông và Tây đối xung nên những chữ thuộc bộ Mão, Nguyệt, Khuyển, Tuất...
như: Đông, Nguyệt, Trạng, Do, Hiến, Mậu, Thành, Thịnh, Uy, Liễu, Miễn, Dật,
Khanh, Trần, Bằng, Thanh, Tình, Hữu, Lang, Triều, Kỳ, Bản… không nên đặt tên
cho người tuổi Dậu.
Dậu thuộc hành Kim nên nếu Kim hội
với Kim sẽ dễ gây phạm xung không tốt. Do vậy, những chữ thuộc bộ Kim hoặc có
nghĩa là “Kim” như: Ngân, Linh, Chung, Trấn, Thân, Thu, Tây, Đoài, Dậu… không
thích hợp với người cầm tinh con gà.
Gà không phải là động vật ăn thịt
nên những chữ thuộc bộ Tâm (tim), Nhục (thịt) như: Tất, Nhẫn, Chí, Trung, Niệm,
Tư, Hằng, Ân, Cung, Du, Huệ, Ý, Từ, Tuệ, Năng, Hồ, Hào, Dục… không nên đặt tên
cho người tuổi Dậu.
Khi gà lớn thường bị giết thịt hoặc
làm đồ tế lễ. Do đó, tên của người tuổi Dậu cần tránh những chữ thuộc bộ Đại,
Quân, Đế, Vương như: Phu, Giáp, Mai, Dịch, Kỳ, Hoán, Trang, Ngọc, Mân, San,
Châu, Trân, Cầu, Lý, Hoàn, Thụy…
Những hình thể của chữ Hán, những
chữ có chân rẽ ra như: Hình. Văn, Lượng, Nguyên, Sung, Miễn, Tiên, Cộng,
Khắc, Quang, Luyện… đều không tốt cho vận mệnh và sức khỏe của người tuổi Dậu
bởi khi chân gà bị rẽ là lúc nó ốm yếu, thiếu sức sống.
Người tuổi Dậu không hợp với những
tên gọi có nhiều chữ Khẩu như: Phẩm, Dung, Quyền, Nghiêm, Ca, Á, Hỉ, Cao… bởi
những chữ đó có thể khiến họ bị coi là kẻ lắm điều, gây nhiều thị phi không tốt
cho vận mệnh của họ.
Tên của người tuổi Dậu cũng cần
tránh những chữ như: Mịch, Thị, Lực, Thạch, Nhân, Hổ, Thủ, Thủy, Tý, Hợi, Bắc,
Băng… bởi chúng cũng dễ gây những điều bất lợi cho vận mệnh và sức
khỏe của chủ nhân khi được đặt cho tên gọi đó.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi TUẤT
Thìn và Tuất là đối xung; Thìn,
Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên
(Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú,
Chất…) có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận
mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi.
Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ,
Thổ khắc Thủy nên những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi,
Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi… thuộc bộ Mộc hoặc thuộc
hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó
phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí.
Người tuổi Dậu và người tuổi Tuất là
lục hại, mặt khác, chó cũng không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ
gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật
đó. Ví như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch,
Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…
Chó là loài động vật ăn thịt, không
thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, không chọn
những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô,
Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ…
Tên của người tuổi Tuất cũng nên
tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh,
Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi HỢI
Người tuổi Hợi và người tuổi Tỵ là
lục xung; nếu phạm vào lục xung thì tài vận, sự nghiệp và sức khỏe đều bị tổn
hại lớn. Do đó, những bộ chữ chỉ rắn hoặc gây liên tưởng đến rắn như: Tỵ, Xước,
Ất, Ấp, Nhất, Xuyên, Cung đều cần tránh. Đó là những tên: Tấn, Nghênh, Cận,
Tiến, Liên, Tạo, Tuyển, Diên, Kiến, Dật, Thông, Bang, Hương, Lang, Đô, Đặng,
Trịnh, Thai, Na, Xuyên, Châu, Tam, Nhân, Dã, Cửu, Mật, Hồng, Nga, Cung, Điệp,
Dung, Dẫn, Hoằng, Huyền, Đệ, Cường, Trương, Bật, Phong, Phượng, Kỉ, Dị, Hạng…
Hợi và Thân là tương hại,
do vậy, không nên đặt tên cho người tuối Hợi
bằng những chữ liên quan đến con giáp này để tránh mọi điều bất lợi
cho vận mệnh của chủ nhân. Ví dụ như: Thân, Viên, Hầu, Cửu, Viễn…
Khi đủ lớn thì lợn là một trong ba
con vật dùng để hiến tế. Vì thế, những chữ thuộc các bộ Vương, Quân, Trưởng,
Đế, Đại hoặc những chữ thuộc bộ Thị (nghĩa: tế tự) đều không thích hợp đặt tên
cho người tuổi Hợi. Những tên cần tránh gồm: Ngọc, Cầm, Mai, Linh, Cầu, Châu,
Trân, Lý, Anh, Thụy, Mã, Thiên, Di, Kỳ, Quân, Đế, Vương, Tướng, Soái, Chủ, Xã,
Tự, Kì, Chi, Tường, Lộc, Phúc, Lễ, Hi…
Trước khi bị hiến tế, lợn sẽ được tô
điểm đẹp đẽ. Vì thế, tên của người tuổi Hợi nên tránh những chữ thuộc bộ Sam,
Cân, Y, Thái, Mịch, Thị - thể hiện sự chải chuốt cho đẹp đẽ. Cụ thể là các tên:
Hình, Đồng, Ngạn, Chương, Ảnh, Thị, Phàm, Hi, Tịch, Thường, Tố, Hồng, Ước, Cấp,
Duyên, Hệ, Kế, Sam, Trang, Bổ, Bùi, Thường… là những tên cần kiêng kỵ với người
tuổi này.
Ngoài ra, những chữ như: Đao, Lực,
Kỷ, Thạch, Hiền, Tân, Thưởng… cũng không tốt bởi chúng hàm chứa những điều bất
lợi về sức khỏe, vận mệnh và gia đình của người tuổi Hợi.
KIÊNG
KỴ TRONG MA CHAY
Trong việc tang lễ, ma chay, tín
ngưỡng dân gian kiêng kỵ những điều sau:
1. Kiêng kỵ với người chết vì nạn
sông nước:
Với những người bị nạn sông nước,
khi đang được cứu chữa, người ta kiêng không cho cha mẹ hay con cái của nạn
nhân vào vì cho rằng nếu lúc đó có mặt người thân thì sẽ không thể cứu được.
2. Kiêng kỵ với người chết ngoài
đường, ngoài chợ:
Với người chết ở ngoài nhà, ngoài
làng thì dân gian tối kỵ đưa xác người chết về nhà. Người ta cho rằng: Nếu đưa
người chết ở ngoài về nhà, sẽ mang theo âm khí, không có lợi cho việc làm ăn,
sinh sống... của cả làng xóm. Trường hợp này, thân nhân phải quàn thi hài người
chết và tổ chức lễ tang tại nơi mất, hoặc dựng lán ngoài đồng để thực hiện việc
tang.
Nếu người chết đột tử ở ngoài đường
do tai nạn tàu xe, sông nước... thì dân gian cũng kiêng kỵ đưa xác người chết
về nhà. Trường hợp này nguời nhà thường cúng lễ ngay tại nơi mà người đó thiệt
mạng.
3. Kiêng kỵ với người thắt cổ mà
chết:
Trường hợp người bị chết do thắt cổ
(tự tử hoặc bị người khác cưỡng sát), nếu phát hiện người đó đã chết hẳn, người
ta dùng dao chém đứt sợi dây khi người đó còn treo lơ lửng chứ không cởi tháo
sợi dây ra. Sở dĩ làm vậy vì quan niệm dân gian cho rằng có chém đứt sợi dây đó
thì mối oan nghiệt mới dứt và gia đình người đó mới tránh được họa chết vì thắt
cổ theo đuổi.
4. Kiêng kỵ với trường hợp con chết
trước cha mẹ:
Trường hợp con chết trước cha mẹ, ở
một số địa phương miền Bắc có tục kiêng không để cha mẹ đưa tang con. Bởi con
chết trẻ, chết trứôc cha mẹ là nghịch cảnh, gây nhiều nỗi đau thương cho cha
mẹ. Giờ hạ huyệt, nhiều ông bố bà mẹ vì quá thương con đã ngất đi, nhiều khi
nguy hiểm đến tính mạng. Chẳng những bố mẹ mà các ông bà già trong gia đình,
sức đã yếu cũng không nên đưa tang.
Tục kiêng kỵ này nhằm làm vơi nỗi
đau buồn và để tránh nạn trùng tang.
5. Kiêng nhập quan, an táng vào giờ
xấu, ngày xấu:
Khi có người chết, trước hết, người
ta phải chọn giờ, tránh tuổi, kiêng tuổi khi làm lễ nhập quan. Sau đó, người ta sẽ chọn giờ lành,
ngày lành để an táng người quá cố. Thường thì người ta hay chọn ngày an táng là
các ngày Thiên Hỉ, Thiên Đức, kị ngày Tử Khí, Quan phù...
6. Kiêng để cho chó, mèo nhảy qua
xác người chết:
Khi thi hài chưa đặt vào quan tài,
con cháu và người thân phải cắt cử nhau coi giữ suốt ngày đêm. Người ta kiêng
không để cho chó mèo nhảy qua xác chết, tránh hiện tượng quỷ nhập tràng - hiện
tượng người chết bật đứng dậy rồi sau đó đuổi theo để bắt người rồi vật cho
chết.
7. Kiêng dùng vật dụng của người
sống cho người đã chết:
Khi chôn cất người ta kiêng dùng
quần áo, đồ dùng của người đang sống cho người đã chết. Sở dĩ, có tục kiêng như
vậy vì họ cho rằng những đồ vật đó đã mang hơi của người sống, nếu người chết
mang đi, tức là đã chôn một phần của người sống. Từ đó cuộc sống của người đang
sống không được trọn vẹn, có thể bị ngớ ngẩn, đần độn, hay quên, lú lẫn...
8. Kiêng mặc áo, nằm giường... của
người chết:
Không chỉ kiêng lấy quần áo, đồ dùng
của người sống cho người chết mà tín ngưỡng dân gian còn kiêng việc người sống
mặc áo thừa, nằm giường thừa của người đã chết vì người ta quan niệm ám khí của
người đã chết vẫn còn ở những đồ vật đó, sẽ ảnh hưởng đến vận khí của người
đang sống.
9. Kiêng trả lời khi chưa nhận rõ
tiếng người gọi:
Ở những gia đình có người già
mất, từ chập tối người nhà đã phải đóng cổng, kiêng lên tiếng trả lời khi chưa
nhận ra tiếng của người gọi ngoài cổng. Tín ngưỡng dân gian cho rằng, người
già mới chết còn nhớ con nhớ cháu, tối đến về nhà gọi con cháu, ai thưa sẽ bị
người chết bắt đi theo.
10. Kiêng để nước mắt nhỏ vào thi
hài người chết:
Trong quá trình khâm niệm, phải
kiêng để nước mắt của con cháu nhỏ vào thi hài người chết vì sợ sau này con
cháu trong nhà làm ăn khó khăn, và cũng là để tránh hiện tượng “quỷ nhập
tràng”. Vì thế, người trực tiếp khâm niệm (thường là người nhà) thì không được
khóc khi đang tiến hành các thao tác khâm niệm. Những người con cháu khác dù
thưong xót người quá cố đến đâu thì khi khóc cũng phải đứng cách thi hài một
quãng để tránh nước mắt nhỏ vào.
11. Kiêng động cuốc, động thuổng vào
mộ trong vòng cư tang:
Sau khi mới chôn ba ngày, người ta
đắp mộ kỹ lưỡng trong khi làm lễ mở cửa mả. Từ đấy trở đi, kiêng không đắp mộ
trong vòng tang.
Tục này để phòng mồ mả bị sập, bị
động trong thời gian áo quan và thi hài đang tan rữa. Con cháu đến viếng mộ
thắp hương chỉ lấy đắp vào những chỗ sụt lở, kiêng trèo lên mộ, kiêng động
cuốc, thuổng vào mộ.
12. Kiêng ăn mặc lố lăng, cười đùa
khi dự tang lễ:
Khi đi dự đám tang, người ta kiêng
ăn mặc lố lăng, hở hang, loè loẹt, kiêng cười to nói lớn, nô đùa ầm ĩ.
Khi đi đường gặp đám tang, người ta
xuống xe, ngả mũ, kiêng bóp còi ô tô, xe máy... để tỏ lòng thành kính, tiếc
thương người quá cố.
13. Kiêng bật loa, hò hát, giải trí
khi có tang lễ:
Trong buổi tang lễ, người ta kỵ việc
bật tivi, loa, đài ồn ã. Các nhà hàng xóm của gia đình người có tang cũng phải
tuân thủ điều này.
Trường hợp cạnh một đám tang là một
đám cưới, thì nhà có đám cưới cũng phải vặn nhỏ loa đài, không biểu lộ sự hân
hoan thái quá với việc “hỷ” nhà mình, mà tổ chức đơn giản, gọn nhẹ hơn so với
dự định ban đầu.
Gia đình người quá cố thì có thể bật
băng, đĩa có nhạc tang lễ, ngoài ra không được bật một thứ nhạc hay chương
trinh nào khác.
14. Người cao tuổi, phụ nữ có
thai, người bị chó dại cắn phải kiêng dự khâm liệm, an táng và cải táng:
Người mới mất luôn lạnh hơn so với
nhiệt của người bình thường cũng như môi trường xung quanh. Chỉ có người đồng
khí huyết thì không bị nhiễm hơi lạnh, không có phản ứng gì kể cả ôm ấp thi hài
và khâm niệm.
Tục kiêng không cho các bậc cao lão,
phụ nữ có thai sắp đến ngày sinh hoặc sản phụ, trẻ nhỏ đến dự khâm liệm, an
táng và cải táng vì sợ sẽ dễ nhiễm phải hơi lạnh mà bị ốm.
Người bị các bệnh: phong thấp, huyết
áp cao... dễ bị nhiễm hơi lạnh. Thanh niên khoẻ mạnh thì ít bị nhiễm lạnh hơn.
Nếu có cụ già, trẻ nhỏ hay phụ nữ mang thai ở gần gia đình có tang thì người ta
thường đặt ở cửa ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và quả bồ kết để trừ uế khí.
Những người bị chó dại cắn phải
tuyệt đối cách ly đám tang và nơi nghĩa trang vì khi nhiễm phải hơi lạnh sẽ lên
cơn dại mà chết.
15. Kiêng đi nhanh khi khiêng linh
cữu:
Việc khiêng linh cữu do 8 - 10 người
khiêng (gọi là đô tuỳ). Những người khiêng quan tài phải làm theo tiếng lệnh
của người chấp hiệu, từ việc bắt tay vào đòn khiêng đến việc lên tay, lên vai,
nhấc chân đi, đứng, dừng lại, đổi vai.. nhất nhất đều phải nhịp nhàng, đồng bộ.
Dân gian có tục giữ cho thi hài
người chết được nằm yên, cho nên khi khiêng linh cữu cần phải nhẹ nhàng, thậm
chí còn phải cố tình khiêng chậm để thể hiện sự lưu luyến với người đã khuất.
16. Kiêng hạ huyệt khi chưa làm lễ
cúng thổ thần:
Trước khi hạ huyệt, người ta phải
làm lễ cúng thổ thần để xin phép được an táng người chết tại đây. Lễ cúng thổ
thần gồm có trầu, rượu, vàng hương và đĩa xôi, thủ lợn hoặc chân giò, gà... Tất
cả bày trên một án đặt theo chiều hướng thuân lợi.
Cúng thổ thần xong, đợi giờ Hoàng
đạo thì linh cữu mới được hạ huyệt. Để thêm phần long trọng, người đại diện
tang chủ còn làm lễ đọc văn tế.
17. Kiêng đến những nơi hội hè, lễ
tết khi nhà có tang:
Người ta cũng kiêng đến nhà người
khác trong dịp lễ Tết, dự hội, lễ cưới, khao vọng... khi mình đang có tang. Bởi
vì tín ngưỡng dân gian cho rằng trong nhà có bố mẹ chết thì mọi người trong nhà
đều nhuốm sự lạnh lẽo. Người ta không thể mang cái lạnh lẽo đó đến nơi vui mừng
như đám cưới, đám hội, đám khao hay mang vào đình làng, hay vào nhà người khác
trong dịp đầu năm mới. Nếu ai đó không giữ được những điều kị trên thì sẽ bị
cho là đem xúi quẩy đến cho người khác.
Hơn nữa, đang chịu tang cha mẹ, ông
bà mà đến các nơi vui vẻ như thế là tỏ sự bất kính, bất hiếu với cha mẹ, ông
bà... sẽ bị dân làng phê phán.
Triều đình phong kiến cũng cấm ngặt
sĩ tử đang có đại tang (tang cha, tang mẹ) vào trường thi.
18. Kiêng lấy vợ, lấy chồng khi
đang để tang cha mẹ:
Thời xưa, khi cha mẹ mất, con cái để
tang ba năm. Trong thời gian đó, người ta kiêng lấy vợ lấy chồng. Nếu trong
thời gian chịu tang mà lấy vợ, lấy chồng sẽ bị làng xã khinh rẻ vì tội
bất hiếu với cha mẹ, tổ tiên.
Ngày nay, việc kiêng cữ không còn kỹ
lưỡng như thời trước nhưng, nhiều gia đình vẫn thường kiêng cưới vợ gả chồng
cho con, cho cháu khi chưa làm giỗ đầu cho người quá cố.
19. Kiêng để ánh sáng mặt trời soi
trực tiếp khi tiến hành cải táng:
Việc cải táng (bốc mộ) luôn được
thực hiện về đêm để tránh ánh sáng mặt trời. Phải kiêng như vậy vì: Có những
trường hợp thi thể sau nhiều năm vẫn còn nguyên ven, nếu để ánh sáng mặt trời
chiếu vào thì thi thể sẽ rữa ngay và teo lại. Gặp trường hợp như vậy phải lấp
đất lại ngay, để vài năm sau mới được cải táng.
CHÙA
HÀ - LINH THIÊNG VỀ CẦU TÌNH DUYÊN
Chùa Hà có tên chữ là
Thánh Đức tự, trước kia thuộc làng Dịch Vọng (tên nôm là làng Vòng), huyện Từ
Liêm, nay thuộc phố Chùa Hà, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Có hai truyền thuyết về
chùa Hà.
Truyền thuyết thứ nhất:
Vào thời Lý, khi vua Lý
Thánh Tông trị vì,lúc đã 42 tuổi mà vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi
chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để
kỷ niệm sự kiện này. Trên đường đi vua còn ghé qua một ngôi chùa khác và ban
tiền bạc cho chùa để trùng tu lại, vì vậy chùa này (chùa Hà) còn có tên là
Thánh Đức tự.
Truyền thuyết thứ hai:
Chùa Hà được xây dựng
lên để vua Lê Thánh Tông bày tỏ lòng nhớ ơn các đại thần như Nguyễn Trãi,
Nguyễn Xí, Đinh Liệt đã phế bỏ Lê Nghi Dân để phò tá ông lên ngôi vua vào năm
1460.
Trải qua bao phen binh
hỏa, chùa Thánh Đức đã bị phá hủy nhiều lần. Đến năm 1680 chùa vẫn còn lợp lá
gồi, tường xây bằng gạch vồ nên người dân gọi là chùa Vồi. Đến đời vua Lê Hy
Tông (1675-1705) có hai người quê làng Thổ Hà tỉnh Bắc Giang sang ở chùa để bán
các đồ gốm sứ ở chợ trong và ngoài thành Thăng Long. Nhờ buôn bán phát đạt, hai
gia đình này tình nguyện công đức số tiền lớn cùng nhân dân trong xóm xây dựng
lại chùa với quy mô lớn bằng gạch ngói vào năm Chính Hòa (1680). Từ đó hai làng
Thổ Hà và Dịch Vọng Trung kết nghĩa, đặt tên xóm có ngôi chùa là Bối Hà và chùa
có tên nôm là chùa Hà.
Kiến trúc của chùa được
quy hoạch trong một khoảng không gian rộng thoáng. Ngoài cùng là cổng Tam quan
xây hai tầng có hệ thống cầu thang lên ở phía trái. Tầng trên xây kiểu chồng
diêm, giữa bờ đinh mái thượng đắp nổi hình mặt trời lửa đặt trên hình hổ phù,
hai đầu kìm đắp hình rồng đuôi xoắn, miệng ngậm bờ nóc, mái lợp giả ngói ống.
Tầng dưới chia làm ba gian, với 12 cột trụ xây nổi trên mặt tường. Tam quan có
ba vòm cửa, cửa giữa rộng hơn.
Tầng hai Tam quan treo
chuông đồng Thánh Đức tự, niên hiệu Cảnh Thịnh thứ 7 (1799), một di vật thời
Tây Sơn còn bảo quản nguyên vẹn. Chuông cao 1m20, chu vi đáy 1m80 được đúc tinh
tế, phần trên bốn múi chuông được khắc nội dung văn chuông, phần dưới được khắc
tứ linh: long ly quy phượng cách điệu mà rất sống động. Phía trên là hai con bồ
lao đầu nhìn về hai phía, bốn chân gắn chặt vào chuông
Chùa Hà nhìn ra hướng
tây, kết cấu kiểu chữ Đinh có Tiền đường và Thượng điện, tam bảo năm gian rộng.
Tòa phật điện của chùa được bố trí theo nhiều lớp. Lớp cao nhất là ba pho Tam
thế. Lớp thứ hai: là ba pho tượng Tam Thánh. Phía dưới tượng A Di Đà: tượng A Nan
Đà, Đức Ông.
Phía ngoài chính điện
giáp với đại bái là tượng Thích Ca sơ sinh. Lớp tượng ở nhà bái đường nổi bật
nhất là tượng Thiên Tướng Hộ Pháp cao lớn mặc áo giáp vàng ngồi trên con sấu.
Hai bên đầu hồi còn đặt 8 vị Thần Vương Hộ Pháp.
Phía sau chính điện của
chùa là Điện Mẫu. Kiến trúc Điện Mẫu bao gồm phía trước là phương đình, phía
sau là Thần điện. Trong phương đình có đặt đỉnh hương và đôi hạc lớn. Phía sau
phương đình là nhà bái đường gồm 5 gian làm theo kiến trúc cổ. Gian chính giữa
đặt Mẫu Thượng Thiên trang phục màu đỏ, bên trái là tượng Mẫu Thượng Ngàn trang
phục màu xanh, bên phải là tượng Mẫu Thủy trang phục màu trắng, ngoài ra còn có
tượng các ông hoàng, bà chúa, tượng các cô, các cậu. Đặc biệt là bức phù điêu
Bát Tiên treo bên trái hồi rất sống động.
Bàn thờ phía dưới cùng
của Điện Mẫu là Ngũ Hổ thần quan, hay gọi nôm là Quan Năm Dinh, biểu tượng bằng
5 mãnh hổ với màu sắc khác nhau.
Nếu như những ngôi chùa
khác tập trung nhiều tầng lớp trung niên, các cụ ông cụ bà, đến lễ bái, thì
chùa Hà được đông đảo học sinh, sinh viên tìm đến để cầu tình yêu.
Dân gian tín rằng chùa
Hà rất linh nghiệm với những cầu nguyện về thi cử, học hành và tình duyên. Rất
nhiều nam thanh nữ tú (nhất là những người đang cô đơn, lẻ bóng, những
người không may trong chuyện gia đình) đầu xuân đến chùa Hà để cầu xin sớm
gặp được người chồng (vợ) như ý, hoặc cầu xin tình yêu sớm đơm hoa kết trái,
hạnh phúc gia đình được viên mãn.
Dân gian cũng tín rằng:
Đức Ông chùa Hà rất linh thiêng nên dân quanh vùng có câu “Đức Ông chùa Hà, Đức Bà chùa Hương”.
CHÙA
PHÚC KHÁNH - NGÔI CHÙA
LINH
THIẾNG ĐẤT HÀ THÀNH
Chùa Phúc Khánh thường được gọi là chùa Sở,
tọa lạc tại số 382 Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội.
Tương truyền chùa Phúc Khánh được xây dựng
vào cuối thời Trần, trên nền đất làng Sở (ban đầu chỉ là một ngôi chùa nhỏ để
dân làng thờ Phật, sau nhiều lần trùng tu, mở rộng, chùa mới có khuôn viên như
ngày nay). Sang đến thời Lê sơ, nhất là vào thời Hậu Lê, chùa Sở trở thành một
trường học, đào tạo tăng ni, phật tử cho cả nước. Sau đó, vào năm 1776, chùa
Phúc Khánh bỗng nhiên gặp cơn binh hỏa, phật đài, tịnh xá, nền móng bị đổ nát.
Có vị tăng đồ của chùa Trấn Quốc đi qua, được dân làng Sở ái mộ mời ở lại để
trụ trì. Dân làng Sở đã bỏ công sức, cúng tiền, khuyến cáo thập phương hợp sức
xây lại chùa. Nhưng cũng có tài liệu cho rằng chùa nằm trong khu vực diễn ra
trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng
lại với sự hỗ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn).
Tam quan chùa Phúc Khánh được làm theo kiểu
hai tầng, cửa giữa lớn, cửa bên nhỏ hơn, phía bên trên làm kiểu gác chuông. Hai
bên tam quan xây hai trụ biểu, phía bên trên mỗi biểu đắp hình con sấu chầu vào
nhau. Thân trụ trang trí ô hộc, đắp chữ Hán.
Chùa Phúc Khánh có kết cấu kiểu chữ Công
không cân xứng. Qua tam quan đến sân chùa lát gạch và nơi thờ tự bao gồm tiền
đường và hậu cung.
Tiền đường 5 gian làm theo kiểu “đầu hồi bít
đốc”. Chính giữa bờ nóc đắp nổi một hình cuốn thư, bên kiếm, bên bút lông.
Hậu cung 3 gian.
Nhà tổ 4
gian.
Trong chùa hiện còn lưu giữ được hiện vật quý
là quả chuông đúc từ thời Tây Sơn, do đô đốc Trần Văn Lễ cúng tiến. Ngoài ra
còn có 20 pho tượng trong chùa, có nhiều pho được làm từ thời Tây Sơn có giá
trị nghệ thuật cao.
Bên cạnh các pho tượng, chùa còn giữ được
những hiện vât nghệ thuật giá trị như 21 tấm bia đá, tấm cổ nhất là năm 1698;
14 bộ bao lam (cửa võng); 3 đại hồng chung và các đồ thờ rất quý khác như bát
hương đồng, long ngai, nhang án, chuông cổ (đúc năm 1796)...
Chùa đã được Bộ Văn hóa và thông tin xếp hạng
di tích kiến trúc, nghệ thuật ngày 16 tháng 11 năm 1988
Chùa Phúc Khánh là ngôi chùa linh thiêng có
tiếng ở Hà Nội, năm nào người đến đây lễ cũng đông. Sau những lời cầu khấn cho
một năm mới làm ăn sung túc, nhiều người đến ban thờ Đức ông để rút quẻ đầu
năm. Nhiều người tín rằng, chùa Phúc Khánh rất linh thiêng, cầu gì được đấy,
nên khách thập phương đến dâng lễ tại chùa Sở vào những ngày lễ, tết, sóc vọng
năm nào cũng nườm nượp như trẩy hội.
Đặc biệt, những người trắc trở về tình duyên
thường đến chùa Phúc Khánh nhờ nhà chùa làm lễ cắt tiền duyên (vì tin có
người âm quá lưu luyến với mình không muốn mình được hạnh phúc bên người khác),
cầu mong cắt được duyên âm để duyên phận sẽ sớm được tốt đẹp.
Loại hình sinh hoạt tâm linh tiêu biểu của
chùa Phúc Khánh là lễ cầu an (tổ chức vào ngày rằm tháng giêng), lễ cầu siêu và
lễ dâng sao giải hạn.
Lễ cầu an và lễ dâng sao giải hạn từ lâu đã
trở thành một “thương hiệu” gắn liền với tên tuổi chùa Phúc Khánh. Nhiều người
tin rằng các nghi lễ cầu an và dâng sao giải hạn của chùa Phúc Khánh thật sự có
hiệu quả.
Cùng với lễ cầu an đầu năm và lễ dâng sao
giải hạn diễn ra hàng tháng, chùa Phúc Khánh còn là một điểm thu hút phật tử
nhiều nơi đến làm lễ cầu siêu, đưa rước vong linh người thân của mình gửi lên
chùa. Cầu siêu, nói một cách ngắn gọn là một khóa lễ mà ở đó người ta cầu cho
các chân linh, vong hồn sau khi từ giã dương gian được siêu sinh tịnh độ.
Đối tượng người hành lễ tại chùa Phúc Khánh
rất đa dạng, trong đó có một bộ phận là giới trí thức cũng như các quan chức từ
trung ương tới địa phương. Có lẽ là do ngôi chùa này nổi tiếng là linh thiêng
chăng?!
ĐỀN
KIẾP BẠC VÀ NIỀM TIN CẦU PHÚC,
TRỪ
TÀ, BAN CON, BAN CHỨC
Trong tâm thức dân gian, Hưng Đạo Đại Vương được
vinh danh là đức Thánh Trần và đồng nhất Ngài với Ngọc Hoàng thượng đế, từ đó
tạo nên một dòng Đạo Nội - đạo Thanh Đồng, mà đức Thánh Trần là giáo chủ.
Suốt mấy trăm năm qua, Đức Thánh Trần
đã thực sự có ảnh hưởng sâu đậm tới đời sống tâm linh của người dân Việt. Nhất
là tín ngưỡng hầu đồng, ban ấn... ở đền Kiếp Bạc.
Hầu đồng là một nghi thức trong hoạt
động tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Về bản chất, đây là nghi thức giao
tiếp với thần linh thông qua các ông đồng, bà đồng. Người ta tin các vị thần
linh có thể nhập hồn vào thân xác các ông đồng, bà đồng nhằm phán
truyền, diệt trừ tà ma, chữa bệnh, ban phúc, ban lộc cho các con
nhang, đệ tử. Khi thần linh nhập vào đồng thì lúc đó các ông đồng, bà đồng
không còn là mình nữa mà là hiện thân của vị thần nhập vào họ. Người đứng giá
hầu đồng gọi chung là Thanh Đồng, Thanh Đồng là nam giới thì được gọi là
"Cậu", nữ giới được gọi là "Cô hoặc Bà đồng".
Ngoài việc lên đồng để giao tiếp với thần
linh, tín ngưỡng truyền thống Việt Nam còn tin rằng sau
khi chết, linh hồn người chết vẫn còn và theo dõi cuộc sống của người thân
đang sống.
Do đó, khi lên đồng, linh hồn của người chết
có thể nhập vào Đồng Cô, Đồng Cậu để trò chuyện với thân nhân đang sống. Thông
qua cuộc trò chuyện này, người sống sẽ biết được những yêu cầu của người thân
đã quá cố và người sống cũng biết được vận mạng tương lai của mình.
Trong ngày hội, những người đàn bà mắc chứng
vô sinh, hiếm muộn hoặc mắc các chứng bệnh của phụ nữ... đến Đền cúng bái. Thầy
cúng sẽ dùng roi dâu đánh vào người “bệnh nhân” và “bệnh nhân” ấy lăn lộn, thậm
chí lăn xuống sông, thì coi như tà ma đã được diệt trừ (xuất phát từ truyền
thuyết Hưng Đạo Đại vương chém Phạm Nhan). Người ta tin rằng, với uy danh của
đức Thánh Trần trừ diệt được Phạm Nhan thì mọi tà ma đều được trừ diệt.
Ngoài ra, trong hội đền Kiếp Bạc, nhân dân
còn đến Đền mua thuốc ở Nam Tào (Dược Sơn) về uống rất là hiệu nghiệm.
Dân trong vùng có tục lệ đầu năm đến đền Kiếp
Bạc để cầu được bình an, học hành hiển đạt, làm ăn phát tài, tránh được mọi
điều xui xẻo và phổ biến nhất là việc cầu được có con nối dài hương hỏa.
Tục truyền, người đến cầu con khi đến Đền,
phải tuân thủ: "Vào cửa cha, ra cửa
mẹ" (Dưới pho tượng đồng của Đức Thánh Trần và Đức Quốc mẫu có cửa
chui qua) hay xin một ít đất ở mô cao sau Đền thì thế nào cũng sẽ được thỏa
nguyện. Dân gian còn tín: nhà nào "hữu sinh vô dưỡng" hoặc con
sinh phạm vào giờ quan sát, thiết tỏa... khó nuôi thì làm lễ bán khoán
vào Đền. Đến năm đứa trẻ 12 tuổi thì gia đình biện lễ chuộc con về, làm như thế
đứa trẻ sẽ được bình yên vô sự.
Theo lệ cổ, đêm 18 tháng 8 (Âm lịch), trước
ngày ngày giỗ Đức Thánh Trần, chính quyền sở tại cùng với thủ từ làm lễ đóng ấn
vào một tấm lụa màu vàng để đến hội ban cho khách thập phương.
- Ấn thứ nhất, kích thước 10cm x 10cm, khắc
chữ Trần triều Hưng Đạo vương chi ấn (ấn của Hưng Đạo vương triều Trần).
- Ấn thứ hai, kích thước 5,5cm x 5,5cm, khắc
4 chữ Quốc pháp Đại vương (Đại vương nắm (giữ) phép nước).
- Ấn thứ ba, kích thước 4,3cm x 4,3cm, khắc 4
chữ Vạn Dược linh phù (Bùa thiêng Vạn Dược).
- Ấn thứ tư, kích thước 5,2cm x 7,8cm, khắc 6
chữ Phi thiên thần kiếm linh phù (Bùa thiêng phi thiên thần kiếm).
Muốn cầu được thăng quan tiến chức thì
xin ấn Triều triều Hưng Đạo vương chi ấn, hoặc Quốc pháp Đại vương; cầu được
sinh con, cầu xin việc trừ tà sát quỷ, diệt giặc dã, giữa bệnh, thì xin ấn Phi
thiên thần kiếm linh phù.
Sau khi làm lễ ban ấn, nhân dân xin ấn về
treo ở nhà để gặp nhiều may mắn.
TRUYỀN
THUYẾT NGÔI CHÙA LÀNG ĐÁ
Cách thị trấn Ân Thi (Hưng Yên) chừng 1km về
phía thị trấn Kẻ Sặt (Hải Dương), thuộc thôn Đỗ Hạ, xã Quang Vinh, huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên có một ngôi chùa được gọi là chùa Đá.
Tương truyền vào thời Lý, có cô thôn nữ đẹp
người đẹp nết của làng được hoàng cung tuyển chọn làm thiếp yêu cho vua. Vào
ngày cô dời làng lên xa giá về cung, bỗng xuất hiện đám mây ngũ sắc, hình dáng
tựa con rồng xanh, như đang ngồi che chở cho cô, theo cô về triều. Dân làng cho
đó là điềm lành nên hoan hỷ lắm, liền lấy điềm đó đổi tên làng thành làng Đỗ
Xá.
Sau khi sinh cho triều Lý một hoàng tử, cô
thôn nữ làng Đỗ Xá không bệnh mà tự dưng hóa. Đêm đó, trời đổ mưa như trút
nước. Sáng ra, dân làng thấy trên khúc sông đầu làng nổi lên những phiến đá,
cột đá, kèo đá... đủ xây dựng một ngôi chùa. Dân làng cho rằng trời đất cảm
thương bà liền dùng những đồ đá đó dựng lên ngôi chùa, để thờ cúng bà, gọi đó
là chùa Đá. Và làng Đỗ Xá được triều đình đổi tên là làng Đá từ đó.
Trước kia, khu chùa làng Đá rất rộng. Nhiều
gian thờ được xây dựng bằng cột đá, trụ đá, có chạm trổ rồng phượng và những
hoa văn tinh tế.
Khuôn viên chùa nằm trên diện tích rộng vài
hecta Bắc Bộ nhưng những năm phong trào Cần Vương, ngôi chùa bị thực dân Pháp
kéo quân về đốt phá vì chùa Đá là nơi dân làng nuôi giấu các chiến sĩ Cần
Vương.
Các cụ bô lão trong làng kể rằng, con sông
đầu làng ngày xưa rất rộng, trai tráng khỏe mạnh, bơi giỏi nhất vùng cũng chỉ
đủ sức bơi sang bên kia bờ, chứ đâu nhỏ bé như bây giờ, không đủ để tưới tiêu
cho một cánh đồng.
Ngày trước, bao quanh khuôn viên chùa là
những cây nhãn cổ thụ, đến mùa sai trĩu quả, nay dấu tích nhỏ cũng không còn vì
đất của chùa đã dùng xây sân kho, xây nhà văn hóa, làm nhà dân ở...
Ngôi chùa ngày nay rất nhỏ, được dựng lại
trên nền gian Cửa Trình của khu chùa ngày trước. Do ngôi chùa bị thực dân Pháp
đốt phá nhiều lần nên những dấu tích về ngôi chùa, nhất là sự tích về ngôi chùa
không còn.
Dấu tích chùa xưa chỉ còn lưu lại ở một số
cột đá, chạm trổ hoa văn và những con rồng đang vươn mình bay lên cao... ở gian
chính điện.
Trước cửa chùa là con rùa to bằng đá, đội bát
nhang để du khách thập phương thắp hương trước khi vào lễ Phật.
Việc thờ tự ở ngôi chùa Đá cũng giống các
ngôi chùa khác ở Bắc Bộ, cũng theo tín ngưỡng tứ phủ.
Gian chính điện thờ Phật. Hai bên chính điện
thờ Đức Ông, Đức Thánh Hiền, Thành Hoàng và Hồ Chủ Tịch.
Gian thờ Mẫu nằm bên cạnh, hơi chếch về phía
sau chính điện. Ngoài việc thờ Tam tòa Thánh Mẫu, Quan Ngũ Hổ, gian thờ Mẫu còn
thờ Bà Chúa Sơn Trang, Đức Thánh Trần Triều...
Những ngày đầu tháng, đầu năm âm lịch, dân
trong vùng đến lễ Phật, lễ Mẫu.... để cầu xin tài lộc.
Người dân trong vùng kể nhiều chuyện về sự
linh ứng khi thành tâm dâng lễ: Nào là chuyện vợ chồng nhà nọ lấy nhau đã nhiều
năm, chữa chạy đã nhiều thầy nhiều thuốc mà vẫn không có con, vậy mà chỉ sau
vài tháng năng đến chùa dâng lễ, giờ đã có con nối dõi tông đường; nào là
chuyện nhà kia vợ ốm nặng, chạy chữa mãi không khỏi, khi người chồng thành tâm
dâng lễ, liền có người “mách” mà gặp được thầy, được thuốc, vài tuần sau khỏi
bệnh...
Người dân trong vùng cũng nói rằng: Sự ứng
nghiệm chỉ đến với những ai thành tâm, thật lòng hướng thiện, còn những ai sống
không có thiện tâm, không thành tâm hướng thiện sẽ không nhận được sự linh ứng,
thậm chí còn bị Phật, Mẫu trừng phạt.
PHÚC
ĐỨC CÓ PHẢI LÀ BIẾN THỂ CỦA
THUYẾT
LUÂN HỒI - NHÂN QUẢ
Du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, từ những năm
đầu công nguyên, Phật Giáo đã được tín ngưỡng truyền thống của người Việt tiếp
nhận, dung hòa và uyển chuyển phát triển qua thời gian, trở thành một tôn giáo
có ảnh hưởng sâu rộng nhất trong đời sống dân tộc.
Xưa tới nay, không ít người
Việt Nam ta quan niệm Phúc Đức được hình thành từ thuyết Luân Hồi -
Nhân Quả của Phật giáo. Nhiều người cho rằng Phật khuyên chúng sinh sống nhân
đức để phúc ấm truyền đời cho con cháu, vì thế, người Việt ta mới thường nói:
Gieo nhân nào gặt quả ấy.
Thực ra, quan niệm Phúc Đức đã manh nha hình
thành từ thời An Tiêm với bãi An Tiêm ở Thanh Hóa. Người Việt xưa tin như bây
giờ chúng ta tin là có nhân có quả nhưng nhân quả chỉ được hiểu đơn giản là
“đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, “ác giả ác báo” và quan niệm Nhân - Quả
chỉ được xem như là một lời khuyên về luân thường đạo lý.
Chúng ta đều biết phúc và đức là hai phạm trù
khác nhau: Phúc là cái ta đang được hưởng, đức là những điều tốt đẹp ta đang
làm để (sẽ) được hưởng phúc ở mai sau. Phúc lớn có thể ảnh hưởng tích cực tới
số phận của con người, thậm chí tới nhiều đời, đến khi phúc cạn thì cuộc sống
sẽ sảy ra những họa hoạn liên tiếp, bất khả kháng trên nhiều lĩnh vực.
Mối quan hệ giữa phúc và đức như một quy luật
tất yếu nên nhiều khi người ta gộp hai khái niệm này vào làm một mà đương nhiên
hiểu nôm na rằng: Nếu anh sống có đức thì đời anh sẽ được hưởng phúc. Quan niệm
như thế rất đúng về giá trị giáo dục đạo đức, nhưng có những trường hợp nếu
quan niệm như vậy sẽ “lý giải” không được thỏa đáng. Chảng hạn, có người gian
tham, độc ác mà cả đời vẫn gặp may mắn, hạnh phúc, trong khi có người suốt đời
chỉ lo làm việc thiện lại gặp nhiều oan trái, cơ cực. Trong những trường hợp
như thế, người ta lại tách phúc và đức ra làm hai phạm trù để thốt lên câu than:
“Ông ấy sống có đức mà không được hưởng phúc” hoặc “Bà ấy ăn ở thất đức nhưng
được hưởng phúc nên đời sướng vậy.”... Những câu than kiểu giải thích như thế
nghe vẫn chưa được “hợp lý”, chưa được “thỏa đáng”, nên cổ nhân mới chua thêm
rằng:
“Cây
xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ
hiền lành để phúc cho con”
Hay:
“Phúc
đức tại Mẫu”
“Mồ mả
làm khá người ta.”
Khi Nho Giáo thâm nhập vào nền văn hóa Việt
Nam (Nho giáo là một hệ thống đạo đức, triết lý và tôn giáo do Khổng Tử (Trung
Quốc) phát triển để xây dựng một xã hội thịnh trị, du nhập vào Việt Nam những
năm Bắc thuộc.), đứng trước những trường hợp trên đã không đưa ra một lời giải
thích, lại “đổ tuột” là do ông Trời đã an bài số mệnh nên con người mới gặp
phải những nghịch cảnh trớ trêu như vậy. Nếu căn cứ vào thuyết Thiên Mệnh của
Nho Giáo thì “Ông Trời” đã được đẩy lên vị trí toàn năng, có quyền chi phối và
quyết định mọi diễn biến của cuộc đời. Con người chỉ là “đồ chơi” trong bàn tay
của tạo hóa: Phải chịu sự sắp đặt của ông Trời, dù chỉ là những điều nhỏ nhặt nhất,
con người cũng phải “y án tuân theo số mệnh”, không được tự do hành động, càng
không được phép “cãi lại Mệnh Trời”:
“Ngẫm
hay muôn sự tại trời
Trời kia
đã bắt làm người có thân
Bắt
phong trần phải phong trần
Cho
thanh cao mới được phần thanh cao”
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
Nho giáo đã không đi tìm căn nguyên của sự
“bất công” đó mà dùng thuyết Thiên Mệnh để trốn trách trách nhiệm, cho rằng
Trời đã quyết định mọi sự thành công hay thất bại của con người, dù cố gắng đến
đâu, muốn “cải số” thế nào thì con người cũng không thể vượt ra ngoài “khuôn
thiên của số mệnh.”. Tất tật mọi chuyện, dù là sức khỏe, tuổi thọ hay hạnh phúc
gia đình, công danh, tài lộc.... đều do ông Trời cầm cân nảy mực.
Quan điểm “tại Trời” của Nho giáo đã làm “tê
liệt” ý chí phấn đấu vươn lên của con người, “ru ngủ” con người trong tư tưởng
an phận, trông chờ sự đổi thay của số mệnh vào đấng thần linh tối cao là thượng
đê (ông Trời). Đây là quan điểm tiêu cực, thụ động, triệt tiêu mọi nỗ lực phấn
đấu của con người, gián tiếp làm nhụt tính hướng thiện, tiến thủ trong bản tính
của con người. Và đấy cũng là điều trái ngược với nếp sống tình cảm của người
Việt, đối lập với quan niệm về phúc - đức trong tín điều của người Việt, vì thế
ông cha ta mới có câu: “Đức năng thắng số”
hay “Xưa nay nhân định thắng thiên cũng
nhiều” (Nguyễn Du) để gián tiếp phủ định phần nào tư tưởng Thiên Mệnh của
Nho giáo.
Trong khi Nho giáo đề cao yếu tố Trời và
khẳng định con người bị chi phối tuyệt đối bởi số mệnh, thì Phật giáo lại không
chấp nhận việc con người chịu sự an bài của số phận, mà cho rằng sự chuyển hóa
của con người đều do Nghiệp mà ra: “Con
người là chủ nhân của Nghiệp, là kẻ thừa tự Nghiệp...” (Kinh Tiểu Nghiệp
phân biệt - Trung Bộ III), nên đương nhiên con người sẽ không thể và không bao
giờ thoát được những Nghiệp do mình tạo ra.
Lý giải về sự khác biệt giữa quan niệm Nghiệp
- Báo của Phật giáo với quan điểm Thiên Mệnh của Nho giáo, sách Phật giáo viết:
“Điểm khác nhau cơ bản giữa Nghiệp và Số
mệnh ở chỗ, Nghiệp do chính con người tạo tác, có tính chất duyên sinh, bất
định tính và vô ngã nên Nghiệp có thể chuyển hóa được. Do đó, con người có thể
thay đổi, chuyển hóa Nghiệp báo của chính mình từ xấu thành tốt, từ ác thành
thiện hoặc ngược lại.”. Như thế, quan điểm về Phúc - Báo của Phật giáo là
do tự mình làm tự mình chịu, dẫu là cha con cũng không ai chịu thay cho ai
được, càng không liên quan gì đến tổ đức (Kinh Nê Hoàn). Việc tích đức của tổ
tiên chỉ có thể tạo được nghiệp đồng cảm khiến cho người có phúc sẽ sinh làm
quyến thuộc chứ không truyền được phúc đức cho con cháu mà con cháu muốn được
hưởng lâu dài cái phúc của mình thì phải tự chăm lo, gieo trồng nhân thiện,
luôn tạo nghiệp lành, từ bi, hỉ xả...
Luật Nhân Quả của Phật giáo không bị thời
gian hạn chế, có khi đời trước gieo nhân, đến đời này gặp đủ nhân duyên thì kết
thành quả, có khi gieo nhân ở đời này nhưng phải tới mấy kiếp sau, khi hội đủ
nhân duyên mới kết thành quả (Kinh Nhân Quả). Đây chính là câu trả lời, là cách
lý giải cho những nghịch cảnh: “Ông ấy ăn
ở hiền lành, đức độ nhưng toàn gặp phải chuyện oan trái” hoặc “Bà ấy gian tham, độc ác mà cuộc đời lại toàn
may mắn, hạnh phúc”...
Như vậy, thuyết Luân Hồi - Nhân Quả của Phật
giáo ngoài việc đã đáp ứng được bản tính hướng thiện của người Việt, lý giải
những “bế tắc” mà văn hóa bản địa “bất lực”, còn khúc xạ và hóa thân vào với
tín điều của người Việt nên không ít người mới tin rằng Phúc - Đức là một biến
thể của thuyết Luân Hồi - Nhân Quả.
Xét về giá trị giáo dục đạo đức thì quan niệm
Phúc - Đức của người Việt và thuyết Luân Hồi - Nhân Quả của Phật giáo xem
ra khá gần gũi, tương đồng và cả 2 đều đề cao tính hướng thiện của con người,
nhưng không vì thế mà cho rằng: Phúc Đức là biến thể của thuyết Luân Hồi - Nhân
Quả. Bởi lẽ quan niệm “đời cha ăn mặn, đời con khát nước”, “mồ mả làm khá người
ta” là nếp nghĩ truyền thống của người Việt, và phúc đức ấy chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ, trong khi thuyết Luân Hồi - Nhân Quả của Phật
giáo khẳng định Phúc - Báo là do tự mình làm, tự mình chịu.
Do đặc tính nổi bật của Phật giáo là tính
tổng hợp và tính linh hoạt nên khi Phật giáo được truyền vào Việt Nam, được các
thiền sư người Việt bản địa hóa, Phật giáo đã sớm uyển chuyển hòa quyện vào văn
hóa truyền thống của người Việt, cùng song hành với sự phát triển của dân tộc,
nhưng vẻ tinh khiết vốn có của kinh điển Phật giáo vẫn giữ được và chưa từng
gián đoạn trong việc truyền thừa nên Phật giáo (Việt Nam) ngày càng cắm rễ sâu
chắc trong văn hóa tín ngưỡng của người Việt và trở thành tôn giáo có sức ảnh
hưởng sâu rộng nhất ở Việt Nam.
Phải chăng chính vì thế mà không ít người mới
cho rằng Phúc Đức là một biến thể của thuyết Luân Hồi - Nhân Quả.
PHẬT
GIÁO VỚI QUAN NIỆM PHÙ HỘ ĐỘ TRÌ
Việt Nam là một dân tộc lấy đạo
hiếu làm đầu nên tín ngưỡng thờ cúng, nhất là thờ cúng gia tiên được dân gian
tín trọng.
Với người Việt, cái chết chỉ chấm dứt sự tồn
tại và hoạt động của thể xác con người còn linh hồn người chết sẽ luôn hiện hữu
và có “mối liên hệ vô hình” với các thành viên trong gia đình, theo dõi và bảo
trợ cho người thân tránh rủi ro, bất trắc, gặp được điều may mắn. Vì quan niệm
như thế nên người Việt lập bàn thờ để cúng lễ tổ tiên, làm nơi trú ngụ cho linh
hồn người chết, đồng thời cũng cầu mong sự phù hộ độ trì của người đã chết cho
những người còn sống; coi đấy như là thước đo về đức hiếu - nghĩa của con
người.
Tín ngưỡng trong văn hóa của người Việt là
như vậy, còn quan điểm của Phật giáo thì sao? Phật giáo có cho rằng người đã
chết sẽ phù hộ độ trì cho người còn sống gặp điều may mắn, “thoát khỏi bể khổ
trần ai” như tín ngưỡng của người Việt?
Chúng ta đều biết: Tư tưởng của Phật giáo là
tư tưởng vô thần, phủ nhận hoàn toàn thuyết Thiên mệnh, hơn nữa, Phật giáo
chủ trương: Con người và chỉ có con người mới thực sự là người ban phúc giáng
họa cho chính mình. Sự cầu cạnh, van xin ở người khác hoặc nơi thần linh, nếu
có được cũng chỉ là phần không đáng kể, chỉ có tâm niệm, hành động hướng thiện
mới mang lại hạnh phúc cho bản thân. Ngược lại, một tâm niệm ác, một hành động
xấu sẽ tự chuốc lấy kết quả đau khổ về cho mình. Chính với quan điểm
con người làm chủ mọi quả báo của mình nên Phật giáo không chấp nhận quan điểm
cho rằng linh hồn người đã chết vẫn còn tồn tại, vẫn giữ “mối liên hệ vô hình”
và phù hộ độ trì cho quyến thuộc hiện tại (những người còn sống) được bình an,
hưởng lạc.
Phật giáo cho rằng đã là chúng sinh thì phải
trải qua vòng luân - hồi - sinh - tử và cái sự “chết” kia không phải là sự
“sống gửi thác về” như quan niệm dân gian của người Việt, mà là bước kế tiếp
của sự chuyển kiếp. Sau khi chết, tùy theo nhân thiện, nghiệp ác lúc
còn sống và nhân duyên của các kiếp trước mà người đã chết sẽ được sinh vào cõi
người, cõi trời hay bị đọa vào địa ngục. Nếu bị đọa vào địa ngục thì phải chịu
quả báo của nghiệp ác khi còn sống, sự quả báo (bị trừng phạt) ấy nặng hay nhẹ,
nhanh hay lâu phụ thuộc vào nghiệp ác tạo ra lúc còn sống ở kiếp người. Do
vậy, người đã chết dù thế nào cũng không thể trở về “dương gian” để phù hộ độ
trì cho người đang sống.
Trái với quan điểm của khá nhiều tôn giáo và
đạo giáo khác (trong đó có tín ngưỡng của người Việt) là tin vào chuyện người
chết sẽ có những tác động, ảnh hưởng tới cuộc sống của người trần tục, Phật
giáo đưa ra quan điểm: Người đã chết không thể phù hộ độ trì cho quyến thuộc
còn sống mà chính những quyến thuộc (hiện tại) còn sống, bằng nhân thiện, hành
thiện của mình đang làm sẽ ảnh hưởng tới “quả báo” của người đã khuất.
Trong Kinh Địa Tạng, khi nói về Lợi
ích người còn kẻ mất, có đoạn viết:
“Các
chúng sinh đã làm ác, lúc sắp chết cha mẹ bà con nên vì những người đó mà tu
tạo Phúc Đức để giúp cho đời sau của họ. Như treo tràng phan, bảo cái và đốt
đèn, hoặc tôn kính tượng đọc kinh trang, hoặc cúng dường tượng Phật, lại trì
niệm danh hiệu Phật, danh hiệu Bồ Tát.
(...) Sau
khi người đó chết rồi, trong bảy tuần bảy ngày, lại vì người đó làm nhiều việc
thiện thì có thể làm cho người ấy thoát hẳn đường ác, được sinh lên cõi trời
(...) quyến thuộc hiện tại cũng được lợi ích vô cùng.
(...)
Trong ngày có người thân sắp chết phải hết sức thận trọng, chớ sát hại sinh vật
và làm những chuyện ác như: Lễ quỷ thần, cầu cúng yêu quái. Tại sao vậy? Vì
những sự sát hại và cúng tế đó không có một mảy may năng lực nào lợi ích cho
ngwời sắp chết mà lại còn kết thêm tội duyên sâu nặng hơn. Giả sử người sắp
chết kia, đời nay lúc này còn sống hoặc ngay đời sau có được những nhân duyên
thánh thiện, đáng sinh vào cõi người hay vào cõi trời, nhưng vì trong lúc sắp
chết, bị quyến thuộc làm những nhân ác nói trên, nên khiến cho người ấy vạ lây,
phải biện bạch đối chứng mãi, thành chậm trễ sinh vào chỗ tốt lành. Huống chi
người sắp chết kia, lúc sống chưa từng có chút thiện căn thì cứ theo nghiệp dữ
đã làm mà tự chịu lấy quả khổ ở đường ác. Vậy nỡ nào mà quyến thuộc lại làm
tăng thêm tội cho họ nữa.”.
Có thể nói ở điểm này, Phật giáo hơn hẳn
nhiều tôn giáo khác về tính nhân văn và đạo lý làm người, phù hợp với nếp sống
tình cảm của người Việt. Ai trong chúng ta cũng vài lần trong đời từng được
nghe những lời ca thán: “Rõ khổ, ông ấy chết rồi mà chẳng được yên” hay “người
sống làm nhục vong linh người chết” khi thấy cảnh đau lòng: Người còn sống làm
mất gia phong do tổ tiên để lại.
Giáo lý nhà Phật không chấp nhận việc phù hộ
độ trì cho những người còn sống của những người đã khuất mà đi vào đề cao việc
người còn sống phải lo làm việc thiện, tạo ra những duyên thiện để trước hết
tạo ra thiện căn cho chính bản thân mình, sau đó làm giảm bớt nghiệp ác mà
người thân khi còn sống vướng phải. Phật giáo chỉ thừa nhận ở một chừng mực nào
đó, Phật tử sẽ nhận được sự phù hộ độ trì của Trời, Phật, Bồ Tát... khi Phật tử
là người có thiện căn.
Quan điểm của Phật giáo về vấn đề này, dù có
khắt khe đến mấy chúng ta cũng phải thừa nhận đây là quan điểm đầy tính nhân
bản. Quan điểm đó giáo dục mọi người phải không ngừng vươn tới Chân -
Thiện - Mỹ để hoàn thiện và làm đẹp thêm nhân cách của mình. Quan điểm đó
nhắc nhở mọi người không chỉ sống xứng đáng với truyền thống của cha ông mà còn
phải “phát tiết” những giá trị đạo đức, những tinh hoa mà cha ông đã xây dựng,
gìn giữ, để người đương thời phải thừa nhận: Con hơn cha vì nhà có phúc.
ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG
DÂN GIAN
Sách do Công ty Văn Hóa Bảo Thắng liên kết
xuất bản
******************************************************************************************************************************************************************************
Chịu trách nhiệm xuất bản:
NGUYỄN ĐÌNH THIÊM
Biên tập: TRẦN THỊ HIỀN
Trình bày sách: ĐẶNG XUÂN XUYẾN
Trình bày bìa: HẠ VINH THI
******************************************************************************************************************************************************************************
In 5.000 cuốn, khổ 13x19, Tại Công ty Cổ phần
in 15
Số QDXB: 346-2006/CXB/11-72/LDXH ngày
18/05/2006
In xong và nộp lưu chiểu Quý I.2007
Nằm mơ thấy biển cạn Bạn nên cẩn thận với từng đường đi nước bước của mình, sắp tới công việc của bạn có thể sẽ gặp nhiều khó khăn, thua lỗ. Bạn không nên đầu tư vào thời điểm này và tránh tin tưởng vào người khác quá mức.
Trả lờiXóa