TỬ VI VẤN ĐÁP
Tác giả: Đặng Xuân Xuyến - Nhà xuất
bản Thanh Hóa 2009
*
Cập
nhật ngày 15 tháng 02 năm 2025
Do bận việc nên việc cập nhật ấn phẩm này sẽ mất nhiều thời gian. Rất mong Quý bạn đọc thông cảm!
*
THẮC
MẮC THƯỜNG GẶP
VỀ
CUNG TỬ - TỨC
*
Con
cái là điều kiện của đời người, vì thế, những quan tâm đặc biệt của nhiều người
tới cung Tử Tức là điều dễ hiểu.
Bài
viết này soạn theo dạng hỏi đáp những quan tâm của bạn đọc về đường con cái:
nhiều con hay hiếm muốn? con cái thành đạt hay hoang đàng? sinh con trai đầu
lòng hay con gái đầu lòng?... Hy vọng NHỮNG THẮC MẮC THƯỜNG GẶP VỀ CUNG TỬ -
TỨC sẽ giải đáp được phần nào thắc mắc của bạn đọc yêu thích môn Tử Vi.
*
Thắc
mắc: Anh ơi cung Tử Tức Vô Chính diệu
thì đường con cái như thế nào ạ?
Giải đáp:
Cung
Tử Tức Vô Chính diệu là bất lợi đầu tiên về vấn đề con cái.
Tử
Tức Vô Chính diệu thường sẽ rơi vào các trường hợp: không có con, ít con, hoặc
chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra sẽ khó nuôi.
Trường hợp này rất cần có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số chậm có con hoặc sinh
con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả. Nếu lại được thêm Nhật
Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái
và con cái sau này thường khá giả, quí hiển.
Trường
hợp Tử Tức Vô Chính diệu mà có Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả
nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ.
Nếu
Tử Tức cung Vô Chính diệu mà Mệnh lại Vô Chính diệu nữa thì chắc chắn đương số
cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không con cái.
Thắc
mắc: Cho em hỏi sao hiếm muộn gồm những
sao nào? Và cung Tử Tức cần tránh gặp những sao hiếm muộn nào để không ảnh
hưởng xấu đến đường con cái?
Giải đáp:
Cung
Tử Tức rất cần tránh gặp các sao hiếm muộn như: Vũ Khúc, Thất Sát, Thiên Đồng,
Phá Quân, Liêm Trinh, Lộc Tồn, Phi Liêm, Kiếp sát, Đẩu Quân,...
Các
Chính tinh được liệt kê vào danh sách sao hiếm muộn, không tốt cho đường con
cái ở các trường hợp cụ thể sau:
-
Vũ Khúc: dù đắc địa hay hãm địa cũng là sao chủ sự
cô độc và ít ỏi. Ở thế hãm địa, con cái sinh ra càng khó nuôi và tốn
kém lúc nuôi dưỡng. Ý nghĩa hiếm muộn càng rõ rệt hơn nếu Vũ Khúc
nằm ở cung Tử Tức của nữ số. Nếu đi với Phá Quân thì may ra có 2 con
nhưng không có con trai; đi với Thất Sát thì càng ít con, dễ tuyệt tự
hoặc con có tật hay hoang đàng, cha mẹ không được nhờ cậy.
-
Thất Sát ở Thìn, Tuất: hiếm con, con lại thường mang
tật bệnh hoặc hoang đàng, cha mẹ khó được nhờ cậy. Nếu Thất Sát ở Tý,
Ngọ thì nhiều lắm được 2 con, có thể có một con trai. Nếu Thất Sát đi
với Liêm Trinh, con cái cũng ít và dễ gặp hình thương.
-
Tham Lang ở Tý, Ngọ thì ít con, nhiều khả năng rơi vào hữu
sinh vô dưỡng, đặc biệt là không thể có con trai. Ngoài ra, con cái lớn
lên thường bất hiếu, bất hòa, khó dạy bảo.
-
Phá Quân: hiếm con, hữu sinh vô dưỡng, lại hình khắc
với cha mẹ dù Phá Quân tọa thủ ở cung nào cũng vậy. Đặc biệt đi
với Liêm Trinh thì ý nghĩa cũng tương tự như Phá Quân tọa thủ.
-
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi: hiếm con và khó
nuôi con, may mắn thì được một con, ở Tỵ Hợi thì có hai con nhưng sau
này phải tha phương cầu thực, con cái hoang đàng. Nếu đồng cung với Thái
Âm ở Ngọ thì cũng vẫn hiếm con.
Cung
Tử Tức cũng rất cần tránh gặp các sao sát tinh vì có nhiều sát tinh tọa thủ thì
chắc chắn đường con cái sẽ gặp nhiều khó khăn như: hiếm muộn, khó có con, hữu
sinh vô dưỡng, con cái bệnh tật, hoang đàng... Đứng đầu các sao hiếm muộn là
Không, Kiếp, sau đó là đến các sao Kình, Đà, Linh, Hỏa, rồi tới các sao bại
tinh: Khốc, Hư, Tang, Hổ, Đại (Tiểu) Hao.
Thắc mắc: Thưa anh, tôi nghe nói có thể hiểu được phần
nào mối quan hệ cha mẹ với con cái qua các sao tọa thủ ở cung Tử Tức. Điều đó
có đúng không?
Giải đáp:
Vâng,
đúng là thông qua sự hiện diện của các tinh đẩu ở cung Tử Tức có thể ước đoán
được phần nào mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, Ví dụ: cung Tử Tức gặp Hỏa
tinh thì con cái sẽ có người gặp nguy khó về tính mạng, hay cung Tử Tức gặp Kình
Dương thì con cái không nghe lời bề trên, thường làm ngược với giáo huấn của
ông bà cha mẹ hoặc cung Tử Tức gặp Đà La thì con cái có người mắc bệnh tật hoặc
bị thương tật, khiến cha mẹ phải chịu nhiều vất vả, âu lo.
Bộ
sao Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân chủ về sự cô độc, sống nội tâm, ít giao tiếp hoặc
giao tiếp không giỏi, còn chủ về sự hiếm muộn con hoặc gia đạo chia xa, tình
cảm cha mẹ và con cái không được thuận hòa.
Hay
trường hợp Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang tọa thủ ở cung Tử Tức mà bản Mệnh bình
thường nhưng cung Tử Tức có sao miếu vượng thì con cái sẽ tài giỏi hơn cha mẹ
còn nếu bản Mệnh miếu vượng mà cung Tử Tức lại suy yếu thì con cái hoang đàng,
bất tài, phá hại, nhất là khi Thất Sát ở Thìn Tuất hoặc Phá Quân hãm địa thì
con cái chẳng yểu mệnh cũng bất tài, vô dụng.
Hoặc
trường hợp Cự Môn tọa thủ cung Tử Tức, ngoài việc sinh nở khó khăn, còn gián
tiếp “tố” tình cảm cha con không được hòa thuận, e gặp cảnh duyên mỏng phận
bạc.
Thắc mắc: Xin hỏi những sao nào đóng ở cung Tử Tức thì
đương số sẽ không lo về đường con cái, ví như không bị hiếm muộn?
Giải đáp:
Ngoài tránh gặp những sao, bộ
sao đã liệt kê ở giải đáp thắc mắc về sao hiếm muộn thì các chính tinh đắc địa
trở lên đều không ngại chuyện hiếm muộn hoặc không con.
Sự “góp mặt” của một số phụ
tinh ở cung Tử Tức cũng có nghĩa không ngại về đường con cái:
- Thai: sao
này chủ về vấn đề sinh sản, có sao này thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên,
sự hiện diện của sao Thai chỉ chỉ khả năng có con chứ không khẳng định nuôi
được đứa con đó. (Nếu Thai gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kình, Đà thì dễ mắc
nhiều bệnh từ nhỏ và bị ảnh hưởng tới khả năng sinh sản sau này).
- Mộc Dục: chỉ
sự thụ thai và sinh nở, ý nghĩa rõ về con cái hơn sao Thai.
- Long Trì, Phượng
Các, Thanh Long: chỉ sinh nở được vuông tròn và con đẹp đẽ,
dĩnh ngộ.
- Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ
nhiều con, cụ thể là nhiều con trai.
Ngoài ra, một số sao khác
chỉ sự may mắn, sự sớm có con như: Nguyệt Đức, Thiên Đức, Long Đức,
Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật, Dưỡng, Thiên Hỷ,
Hỷ Thần, Thiên Mã, Lưu Hà. Những sao may mắn này chỉ xác nhận thêm
triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể
trên.
Thắc mắc: - Mình nghe một thầy tử vi nói là
nên xem số tử vi từ khi đứa trẻ mới ra đời và dù sinh thường hay sinh mổ thì số
phận cũng như nhau. Ông ấy nói hiện tượng sinh mổ xưa kia là hiếm nhưng ngày
nay sinh mổ khá phổ biến, chẳng qua là do người mẹ khó sinh hoặc không muốn
sinh thường mà thôi nên sinh mổ cũng như sinh thường cứ theo giờ sinh mà luận
giải. Theo bạn thì thế nào ạ?
Giải đáp:
Việc xem lá số từ khi đứa trẻ
mới ra đời là việc bình thường, nên làm nhưng đánh đồng sinh mổ với sinh tự
nhiên như nhau (không riêng ông thầy Tử Vi đó mà kha khá thầy xem Tử vi cũng
quan niệm như vậy) thì không ổn vì sinh mổ là ép số khi các tinh đẩu chưa hấp
thụ đủ nguyên khí, nguyên thần thì sức ảnh hưởng của các tinh đẩu tới số mệnh
không đủ và không đúng với bản chất nguyên thủy của các tinh đẩu đó, tựa như
câu chuyện Cao Biền dậy non, bạn à.
Thắc mắc: Xin hỏi anh căn cứ vào những bộ sao nào để
biết đương số có con dị bào?
Giải đáp:
Con dị bào là con của người đàn
ông có với mấy người vợ hoặc con của người đàn bà có với mấy người chồng (vợ
trước, vợ sau hoặc chồng trước, chồng sau).
Cách chính để ước đoán có
con dị bào là căn cứ vào sự hội họp của các bộ sao sau ở cung Tử Tức:
- Thiên Tướng, Tuyệt
- Thái Âm, Thiên Phúc
- Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung
- Phục Binh, Tướng Quân
- Thai, Đế Vượng hay Thai Tả,
Hữu.
Thắc
mắc: Thưa anh, liệu có thể nhìn vào cung
Tử Tức mà biết được người đó có số sẽ sinh đôi, sinh ba không anh?
Giải đáp:
Sách
Tử Vi liệt kê cách sinh đôi khi cung Tử Tức hội họp những bộ sao sau:
- Thai, Nhật, Nguyệt đồng
cung
- Nhật, Nguyệt ở Tử giáp
sao Thai
- Thai, Tả, Hữu đồng cung
Những
bộ sao được liệt kê dưới đây không chắc chắn lắm:
- Thái Dương, Thiên Hỷ
- Thái Âm, Thiên Phúc
- Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung
- Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa
Không đồng cung.
Thắc
mắc: Xin anh cho tôi hỏi liệu nhìn vào
lá số Tử Vi của người nào đó có thể biết được người đó có nhiều con trai hay
nhiều con gái không?
Giải đáp:
Sách
Tử Vi liệt kê 7 sao nam đẩu tọa thủ tại cung Tử Tức thì lá số đó có con
trai nhiều hơn con gái: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương,
Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng.
Còn
khi nào cung Tử Tức có sao bắc đẩu tọa thủ thì lá số đó có con gái
nhiều hơn con trai: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá
Quân.
Trong
trường hợp cung Tử Tức có cả nam đẩu, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ
vào âm dương tính của cung Tử Tức mà xét luận. Nếu cung Tử Tức ở dương
cung thì con trai nhiều hơn, ở âm cung thì con gái nhiều hơn. Riêng sao
Tử Vi thì vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu
thì con trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì con gái nhiều hơn.
Trong
trường hợp cung Tử Tức Vô Chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung
chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc
đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử Tức thì tùy theo cung Tử Tức là
dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.
Thắc
mắc: Vậy có thể cũng biết được sẽ sinh
con trai hay con gái đầu lòng phải không?
Giải đáp:
Sách
Tử Vi cho rằng: Nếu cung Tử Tức có nam đẩu tọa thủ thì sinh con trai
trước, nếu có bắc đẩu tọa thủ thì sinh con gái trước.
Sách
Tử Vi cũng chú rằng: Nếu từ cung Tử Tức biết con đầu lòng là trai nhưng
thực tế con đầu lòng lại là gái thì phải luận sinh gái đầu lòng khó nuôi
còn sinh đúng con trai mới dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử Tức cho biết
con đầu lòng là gái mà thực tế lại là con trai thì phải luận sinh con trai
đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng con gái mới dễ nuôi.
Chú
thêm này thường rơi vào trường hợp cung Tử Tức có cả nam đẩu, bắc đẩu đồng
cung hoặc cung Tử Tức Vô Chính diệu.
Thắc mắc: - Anh cho em hỏi nhìn vào những
sao nào ở cung Tử Tức để biết đương số có số nuôi con nuôi?
Giải đáp:
Con nuôi là con khác dòng máu
của cả bố lẫn mẹ, không phải là con riêng của bố hay của mẹ mang về nuôi chung
với con ruột của bố và mẹ. Cũng không nhất thiết gia đình đó cứ phải tuyệt tự
mới lập con nuôi. Thực tế nhiều gia đình có con cái đuề huề mà vẫn nuôi con
nuôi vì họ thương cảm, họ nuôi vì làm phúc.
Vì nuôi con nuôi là do chủ ý
nhân đạo nên trong cách con nuôi ở cung Tử Tức đều có những sao Phúc dưới đây
- Ân Quang, Thiên Quý.
- Thiên Quan, Thiên Phúc
- Dưỡng.
Có khi không cần phải hội đủ bộ
2 sao: Ân Quang-Thiên Quý, Thiên Quan-Thiên Quý, cũng có nghĩa có con nuôi.
Riêng hai sao Ân Quang, Thiên Quý còn có nghĩa là có con nuôi hiếu đễ.
Thắc
mắc: Vậy xin hỏi những sao nào ở cung Tử
Tức thể hiện là cung Tử Tức tốt?
Giải đáp:
Sách Tử Vi liệt kê cung Tử Tức
tốt thường có các sao sau:
- Âm Dương sáng + Quang Quý: sinh con quý tử,
thần nhân giáng thế.
- Đào Hồng ngộ Tử
vi: sinh con quý Tử.
- Đẩu quân ngộ cát
tinh: con cái giàu sang.
- Hỷ thần Dưỡng: sinh
con thần đồng.
- Hóa Khoa: sinh con
thông minh.
- Hóa Lộc: con cái
khá giả.
- Hóa Quyền: con cái
sớm hiển đạt.
- Khôi Việt: con cái
thông minh, học giỏi đỗ cao.
- Long Phượng: sinh
con quý tử.
- Lương Khúc
Tuế: sinh con hiển đạt.
- Cự Nhật cư Dần: con
cái khá giả.
- Cự Nhật cư
Thân: con sinh sau quý hiển.
- Thất Sát cư Dần
Thân: sinh con quý tử.
- Đồng lương cư
Dần: sinh con quý tử.
- Tham Lang cư Dần
Thân: con hiển đạt nhưng không hợp cha mẹ.
- Nhật hoặc Nguyệt sáng
hội Quang Quý: có quý tử, gái nhiều hơn trai.
- Nguyệt Đồng Tuế cư
Tý: có con là thần nhân giáng thế.
- Phủ cư Tỵ Hợi: sinh
con quý tử.
- Quan Phúc Quang
Tấu: có quý tử, thánh thần giáng sinh.
- Sinh vượng Lộc
Quyền: sinh con quý tử.
- Thiên hỷ ngộ Âm
Dương: sinh con quý tử.
- Thiên Lương cư Tý
Ngọ: sinh con quý tử.
- Lương - Đới đồng
cung: sinh con "thánh thần".
- Tướng - Đới đồng cung: sinh
con "thánh thần".
- Tử, Phủ phùng Tả,
Hữu: sinh con gái sau lấy chồng làm lớn.
- Tử Phủ phùng Thiên
Tướng: sinh con quý tử.
- Tử Vi cư Ngọ: sinh
con quý hiển.
- Xương Khúc sáng (Tị Dậu
Sửu): sinh con quý tử, hiển đạt.
- Vũ Phủ đồng
cung: sinh con quý hiển.
- Liêm Trinh - Thiên Tướng: sinh
con khó nuôi nhưng hiển đạt.
Lưu ý: khi luận giải phải cân nhắc sự
hội họp của các sao khác, nhất là khi có thêm các sao hiếm muộn, các sao sát
tinh, lục bại tinh.
Thắc
mắc: Tôi đọc một bài viết nói có thể căn
cứ vào sao Phá Quân đắc miếu hay hãm sẽ biết được con cái có nối nghiệp cha ông
hay không? Anh nghĩ thế nào về nhận định đó?
Giải đáp:
Tôi
chưa đọc, chưa nghe tài liệu tin cậy nào đề cập đến quan tâm trên của bạn nhưng
cũng có đọc kinh nghiệm lan truyền trên mạng của một số thầy Tử Vi về việc con
cái nối nghiệp cha ông hay không phải chú ý tới sao Phá Quân có được miếu
vượng? Nếu Phá Quân hãm địa thì dù cố ép con cháu chúng cũng không nối nghề của
tổ tiên.
Cũng
thầy Tử Vi đó quả quyết: Phá Quân tọa thủ tại cung Mệnh sẽ có con nối nghiệp
nhưng thường là nối nghiệp muộn.
Dù
chưa kiểm chứng thì quan điểm cá nhân của tôi với những “kinh nghiệm” của thầy
Tử Vi đó bạn chỉ nên đọc để giải trí!
Thắc
mắc: Thưa anh, em nghe mọi người nói
“con truyền tinh” nhưng lại không hiểu con truyền tinh là gì? Anh có thể giải
thích giúp em được không?
Giải đáp:
Con
truyền tinh được hiểu là đứa con có chính tinh hay bộ chính tinh tại cung Mệnh
y chang chính tinh hay bộ chính tinh tại cung Tử Tức của người cha hoặc người
mẹ thì đứa con đó là con truyền tinh của cha hoặc của mẹ. Tử Vi cho rằng, đứa
con truyền tinh là đứa con sau này sẽ có nhiều liên quan với cha hoặc mẹ truyền
tinh theo 2 chiều: con cái sống gần gũi cùng cha/mẹ, sớm khuya phụng dưỡng hiếu
thảo cha/mẹ hoặc cha/mẹ hết lòng yêu thương chăm sóc con cái, vất vả lo lắng vì
con cái...
Thắc mắc: Làm thế nào để biết đứa con hợp hợp với bố
hoặc mẹ?
Giải đáp:
Có
3 cách để nhận biết người con có hợp với bố hoặc mẹ:
-
Cách 1: xem chính tinh/bộ chính tinh tại Mệnh của đứa con với
chính tinh/bộ chính tinh tại Tử Tức cung của người cha hoặc người mẹ nếu trùng
hợp thì đứa con đó là con truyền tinh của cha hoặc mẹ, cuộc sống sau này sẽ có
nhiều liên quan với cha hoặc mẹ.
-
Cách 2: dựa vào Ngũ hành giữa các bản Mệnh. Nếu Mệnh của đứa con
có hành tương sinh với Mệnh của người cha hoặc của người mẹ thì mối quan hệ
cha/mẹ với con cái thuận hòa, tốt đẹp, ngược lại nếu tương khắc thì mối quan hệ
cha/mẹ với con cái không thuận hòa, không tốt.
-
Cách 3: dựa vào cung Mệnh và cung Phụ Mẫu của người con để biết
mối quan hệ giữa cha/mẹ với con cái. Nếu Mệnh nhị hợp với cung Phụ Mẫu mà cung
Phụ Mẫu có Nhật tọa thủ thì mối quan hệ cha con thuận hòa, tốt đẹp hoặc nếu
cung Phụ Mẫu có Nguyệt tọa thủ thì mối quan hệ mẹ con thuận hòa, tốt đẹp.
Thắc
mắc: - Cho em hỏi là cung Tử
Tức thể hiện cảnh “người đầu bạc tiễn kẻ đầu xanh” có những sao nào ạ?
Giải đáp:
Theo
những sách mình đã đọc thì sách Tử Vi chỉ nói ảnh hưởng của các sao tới số
lượng con ít hay nhiều, tính cách con cái khái quát ra sao, xung hợp với cha mẹ
thế nào. Ví dụ: Thất Sát, Phá Quân tại cung Tử thì thường rất ít con, các bộ
phụ tinh hội họp như: Đào, Thai thì Hiếm con; Hổ, Kình, Sát thì không có con;
Kình, Đà, Không, Kiếp thì hiếm con, thường sinh con ngẩn ngơ; Hóa Kỵ thì muộn
con, khó nuôi con và con cái xung khắc với cha mẹ; Tử thì rất khó nuôi con, nếu
có con, con lớn lên cũng khắc với cha mẹ; Phi Liêm thì hiếm muộn… nhưng khi
luận giải còn phụ thuộc vào sự hội tụ của các sao khác ở cung Tử Tức và sự tốt
xấu của các cung Phúc Đức, Thân, Mệnh để gia giảm những ước đoán đó.
Nhưng
theo kinh nghiệm (chưa được kiểm chứng) của một số thầy Tử Vi thì xem cung Tử
Tức của nữ số (người vợ) độ chính xác sẽ cao hơn xem cung Tử Tức của nam số
(người chồng).
Nếu
ở cung Tử Tức của nữ số (người vợ) rơi vào những trường hợp sau:
-
Cung Tử có sát tinh.
-
Cung Tử có Địa không, Địa kiếp.
-
Cung Tử có Thiên cơ tọa thủ tại chỗ hãm thêm sát tinh.
thì
gia đình đó có nhiều khả năng sẽ gặp nghịch cảnh "người đầu bạc tiễn kẻ
đầu xanh".
Hoặc
cung Phụ Mẫu của con cái có sao Cự Môn thì cảnh “người đầu bạc tiễn kẻ đầu
xanh” cũng dễ sảy ra với gia đình đó.
Bài đọc thêm:
MẸO
CHỮA HIẾM MUỘN CON CÁI
-
Trích từ TÌM HIỂU VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG TRONG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến ; Nhà
xuất bản Thanh Hóa 2007 -
Vợ
chồng lấy nhau đã lâu, chữa chạy cũng nhiều mà vẫn không thể có con thì người
ta thường tìm đến “mẹo” dân gian để “chữa chạy”.
“Có
bệnh thì vái tứ phương”, nhu cầu có con là chính đáng nên cũng chẳng ai ngại bị
chê cười là mê tín. Cách “chữa” hiếm muộn con cái trong dân gian thì nhiều
nhưng để giản tiện cho bạn đọc, người viết chọn và lược soạn 5 mẹo như sau:
1. Sắp xếp lại phòng ngủ của hai vợ chồng
Cách
đơn giản mà nhiều đôi vợ chồng thường làm là kê lại giường chiếu ở phòng ngủ để
thay đổi vận khí, mong sớm có con bồng.
Trường
hợp này, người ta chọn ngày giờ hoàng đạo, có lợi cho việc sinh con, tất cả đều
chủ sự thêm đinh để kê lại giường, chiếu ở phòng ngủ sao cho hợp hướng. hợp
tuổi. Đặc biệt, khi kê giường, không để phía đầu giường ngủ cùng với hướng của
cửa ra vào mà phải hướng thẳng vào cung con cái và phải nhìn ra hướng có ánh
sáng chan hòa. Giường phải kê sát vào các mép tường, cụ thể là mép phía trong.
Cùng
với việc kê lại giường, hai vợ chồng còn nhờ một người phụ nữ đứng tuổi, nhiều
con và có trai gái đầy đủ, khỏe mạnh, trải lại chiếu, đệm.
2. Nhận đứa trẻ về làm con nuôi
Có
nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn con cái đã dùng cách xin con nuôi để cầu may về
đường con cái. Đứa trẻ được xin để cầu may phải đẹp đẽ, khỏe mạnh; cha mẹ đẻ
của đứa trẻ cũng phải khỏe manh, tử tế và sinh con phải đầy đủ cả trai cả gái.
Khi
xin đứa trẻ ấy về làm con nuôi thì phải chăm bẵm, yêu thương như con ruột thịt
của mình, không được phân biệt, coi chúng như người ngoài.
3. Xin áo của trẻ sơ sinh
Một
cách nữa là đi xin (hoặc mượn) áo của trẻ sơ sinh về làm phép, để mong đường
con cái sẽ gặp được may mắn nhờ “phước” của đứa trẻ (sơ sinh) đó mang lại.
Khi
xin (hoặc mượn) được áo của trẻ sơ sinh, thì dù có bẩn (do đứa trẻ ị hoặc tè
ra) cũng không được giặt giũ, làm sạch mà để nguyên chiếc áo đó ở dưới gối ngủ
của hai vợ chồng. Người ta tin, vận may rồi sẽ đến với cặp vợ chồng muộn con
đó.
4. Cưới lại:
Chọn
ngày, tháng đẹp để tổ chức cưới lại cũng là một trong những cách “chữa” hiếm
muộn con cái trong dân gian. Nghi lễ của ngày cưới lại rất đơn giản, chỉ mời
ruột thịt hai bên tham dự. Giờ đón dâu cũng phải xem xét cẩn thận hợp với tuổi
của hai người và phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt như lần cưới đầu. Người xưa
tin làm như thế để lấy may mắn, lấy phước lộc vì ngày cưới chính thức lần trước
có thể đã phạm vào giờ xấu, bất lợi cho cuộc sống vợ chồng và đường con cái.
Khi mọi nghi lễ cưới hỏi đã xong thì mời anh em trong gia đình ăn bữa cơm thân
mật.
5. Xin con của thần thánh:
Xin
con thần thánh hay còn gọi là “cầu tự”. Đó là một tục có từ lâu đời.
Lễ
xin con thường diễn ra vào những ngày lễ hội, ở những chùa lớn, linh thiêng có
tiếng như: Chùa Hương, chùa Yên Tử...
Tục
truyền, trước khi làm lễ xin thần thánh ban con, cặp vợ chồng hiếm muộn phải
sống chay tịnh ít nhất là 7 ngày; phải luôn giữ cho tâm hồn trong sạch, không
cờ bạc, sát sinh, trai gái…. Muốn sinh con trai thì xoa tay vào hòn núi cậu,
còn muốn sinh con gái thì xoa vào hòn núi Cô. Sau khi lễ bái thành kính, Trời,
Phật sẽ cho các cậu, các cô theo về nhà để “đầu thai” làm con. Vì thế khi ra
về, phải có phần lễ cho cậu, hoặc cho cô. Lễ ấy gồm: Quà bánh, bát đũa... trên
một mâm và thêm cả xuất tiền đi đường, vé tàu xe cho cậu (cô) về làm con cho
mình.
THẮC
MẮC THƯỜNG GẶP
VỀ
CUNG PHÚC - ĐỨC
*
Để
tiện cho việc học xem Tử Vi, người viết trình bày mục NHỮNG THẮC MẮC THƯỜNG GẶP
VỀ CUNG PHÚC - ĐỨC theo dạng Hỏi - Đáp.
Hy
vọng, bài viết sẽ hữu ích cho việc tự học tử vi của bạn đọc.
*
Thắc
mắc: - Sách tử vi nói cung
Phúc - Đức là cung quan trọng nhất, chi phối cả 11 cung còn lại. Như thế có quá
cường điệu về ảnh hưởng của cung Phúc - Đức hay không?
Giải đáp:
Đúng
là nhiều tác giả sách tử vi cho cung PHÚC ĐỨC là cung tối quan trọng, chi phối
11 cung còn lại, có lẽ vì một phần các tác giả không muốn gây tranh cãi nên ghi
theo quan điểm của phái phúc tông (phái chiếm tỷ lệ áp đảo), phần nữa, bằng
kinh nghiệm thực tiễn, các tác giả thừa nhận cung Phúc đã ra tay cứu nguy cho
một số trường hợp mà Mệnh (Thân) bất lực.
Khi
soạn sách, người viết (tác giả) cũng tuân theo quan điểm: Cung Phúc - Đức là
cung quan trọng, có thể xê dịch “kết quả” mà bản cung và các cung hợp chiếu đã
“ước lệ” nhưng không cho rằng cung Phúc - Đức có ảnh hưởng mạnh tới 11 cung còn
lại.
Khi
luận giải, người viết luôn cẩn trọng xem bản cung là chính, sau đến các cung
hợp chiếu, còn cung Phúc - Đức, chỉ là cung bổ trợ sau cùng.
Nói
gì thì nói, số phận của con người phải do cung Mệnh (Thân) điều khiển nên cung
Mệnh mới là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số. Cung Phúc - Đức
chỉ nên được coi là cung bổ trợ, đem lại may mắn hoặc bất hạnh cho đương số ở
một chừng mực nào đó, nhất là khi luận bàn về Phúc cung phối chiếu với các cung
Phu - Thê, Tài - Bạch, Thiên Di trên lá số.
Cũng
cần lưu ý: Người có cung Phúc - Đức xấu chỉ nên hiểu họ không gặp được may
mắn và không được gia đình, dòng tộc giúp đỡ, còn cuộc đời của họ thế nào phải
tùy thuộc vào Mệnh (Thân) và các cung cường của lá số.
Thắc
mắc: - Sách tử vi nói cung
Phúc ảnh hưởng tới cả dòng họ, xem cung Phúc - Đức có thể biết dòng họ đó giàu,
nghèo thế nào? Vinh nhục ra làm sao? Như thế thì sức ảnh hưởng của cung Phúc -
Đức quá lớn.
Giải đáp:
Đúng
là tử vi coi cung Phúc - Đức là nói về họ hàng của đương số, về phúc phần của
đương số. Và thực tế, khi luận giải, cung Phúc - Đức cũng cung cấp những
dữ liệu khá chính xác về mồ mả, gia tộc của đương số nhưng chỉ ở vài nét khái
quát chứ không thể chi tiết, đi sâu, lan rộng như suy diễn của một số tác giá.
Độ chính xác của cung Phúc - Đức liên quan về dòng họ của đương số, theo thiển
ý của người viết, chỉ ở mức 30 - 40% đã là quá chuẩn rồi vì trong một gia đình
có người giàu người nghèo, người tốt người xấu, người may mắn người bất hạnh...
chênh lệch đã rất nhiều, huống chi cả dòng họ.
Thắc
mắc: - Vậy theo anh nên hiểu
cung Phúc - Đức như thế nào?
Giải đáp:
Nên
hiểu cung Phúc - Đức là cung che chở, đem lại may mắn cho đương số về hạnh phúc
(vợ chồng con cái) và phúc đức (vinh nhục, thọ yểu) để căn cứ vào sự hội tụ của
các sao mà hiểu được đương số có được hưởng sự may mắn, được che chở hay không?
Nếu
một cung Phúc - Đức tốt đẹp thì đương số dễ gặp thuận lợi, an nhàn, được quý
nhân giúp đỡ, dòng họ “cưu mang”. Ngược lại, một cung Phúc - Đức xấu xa mờ ám
thì cuộc đời của đương số kém may mắn, không được quý nhân hoặc dòng tộc giúp
đỡ, phải tự thân vận động để vươn lên.
Vì
Phúc cung tam hợp với Phu - Thê nên ảnh hưởng khá mạnh tới người phối ngẫu (vợ,
chồng). Ngoài ra cung Phúc Đức còn có ý nghĩa hỗ trợ để xem về con cái và bản
mệnh thọ yểu, phúc lộc... của chính đương số.
Chẳng
hạn:
-
Cung Phúc Đức có Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc thì cả đời hưởng phúc, giàu có,
vui vẻ, được gần người quyền quý; thêm nhiều cát tinh củng chiếu mà cung bản
mệnh tốt thì thọ trên dưới 80 tuổi.
-
Cung Phúc - Đức có sao tốt, như: Thiên đồng, Thiên lương, Thiên
cơ, Tử vi, Thiên phủ, Hồng loan, ... chủ về người này hay tích
đức hành thiện, có tấm lòng khoan dung độ lượng.
-
Cung Phúc - Đức có Kình Dương - Đà La, chủ về người ham mê những
chốn phồn hoa tửu sắc, thích vui thú, hưởng lạc.
-
Cung Phúc - Đức có Đào, Hồng, Sinh, Vượng thì đương số
là người hạnh phúc về tình duyên.
-
Cung Phúc - Đức có sao Mộc Dục là Phúc bại, ưa sắc dục, cuộc đời vất
vả, trôi nổi, trong họ hay có tình duyên ngang trái.
-
Cung Phúc - Đức có Thiên Diêu là phạm đào hoa, chủ sự thân mỏi mệt mà
tâm trí bấn loạn, người một nơi mà tâm trí một nẻo.
-
Cung Phúc - Đức có Hóa Kỵ thì thường trắc trở tình duyên, phải lao
tâm khổ tứ mà lại tổn thọ.
-
Cung Phúc - Đức có Không, Kiếp là người tổn phúc tổn lộc, hay bi
quan, ảo tưởng, làm chuyện gì cũng bỏ cuộc giữa chừng nên làm nhiều mà hưởng
ít.
-
Cung Phúc - Đức có Lộc Tồn thì cả đời được hưởng nhiều phúc, an lạc;
thêm cát tinh thì càng đẹp, thọ trên 78 tuổi, thêm Hỏa Linh thì giảm phúc;
gặp Không, Kiếp sẽ ít phúc và thất bại.
-
Cung Phúc - Đức có Liêm Tham hoặc Liêm Tướng (Tị Hợi Tý
Ngọ), cần đề phòng việc liên quan đến pháp luật, danh tiếng bị hủy hoại. Đại
hạn hoặc tiểu hạn dẫn đến thoái Tài, hoặc gặp hỏa hoạn, ...
Sách
Tử Vi cũng cho rằng, cung Phúc - Đức có Hóa Kỵ thì hoặc dòng họ hiếm
người, hoặc dòng họ ly tán. Nếu lại
thêm Đào, Hồng, Nhật, Nguyệt hội chiếu thì trong dòng
họ có nhiều đàn bà hiếm con trai, hoặc sống trong cảnh góa bụa, độc thân suốt
đời.
Thắc
mắc: - Khi luận giải về cung
Phúc - Đức thì có căn cứ theo năm, theo đại hạn không ạ?
Giải đáp:
Cũng
như luận giải bản Mệnh, khi luận giải cung Phúc - Đức, lấy cung Phúc - Đức của
Thiên bàn làm chủ, dùng để luận đoán (căn bản) hạnh phúc, may mắn... của đương
số theo sự sắp đặt của số mệnh nhưng khi đi vào từng tiểu hạn, đại hạn thì lấy
thêm cung lưu tiểu hạn, lưu đại hạn để gia giảm sự tốt, xấu về Phúc - Đức cho
tiểu hạn, đại hạn đó.
Ví
dụ: Cung Phúc - Đức của Thiên bàn có Tử Vi (bản chất kiên định, phù trợ),
đến tiểu hạn hoặc đại hạn nếu gặp Thiên Cơ, là sao quyền biến linh hoạt, thì
tăng thêm sự mềm dẻo, linh hoạt của Thiên Cơ, làm cho uy lực của Tử Vi thêm
mạnh mẽ khiến tiểu hạn hoặc đại hạn đó đương số gặp nhiều may mắn, phúc phận
tốt đẹp; ngược bằng gặp lũ sát tinh thì Tử Vi bị suy yếu, sức phò trợ bị giảm
thiểu đi nhiều nên trong vận trình (tiểu hạn hoặc đại hạn) đó đương số kém may
mắn, không đạt được sở nguyện.
Thắc
mắc: - Chưa thấy sách nào viết khi
luận giải Phúc - Đức của Thiên bàn cần căn cứ thêm vào Phúc - Đức thực tại của
đương số để đưa ra lời ước đoán. Vậy Phúc - Đức thực tại là Phúc - Đức nào?
Giải đáp:
Đúng
là chưa có sách (tử vi) nào đề cập đến Phúc - Đức thực tại vì thực tế rất khó
đưa ra một định nghĩa thế nào là Phúc - Đức thực tại? Và càng khó khăn hơn khi
định nghĩa đó phải giải đáp thỏa đáng được yêu cầu: Lấy những căn cứ nào để quy
ước những sao (hoặc biểu hiện) này, kia làm bản chất của Phúc - Đức thực tại?
Và mức độ ảnh hưởng như thế nào khi xét theo âm dương ngũ hành để biết được sức
ảnh hưởng (miếu, hãm) của Phúc - Đức thực tại tới số phận của con người?
Các
thầy coi tử vi, bằng kinh nghiệm của mình, căn cứ vào “văn hóa ứng xử” và diện
mạo (trực tiếp) của đương số mà “liệu cơm gắp mắm” để gia giảm cho lời ước đoán
về cung Phúc - Đức.
Ví
dụ: Cung Phúc - Đức ở lá số thể hiện đương số là người từ tâm, gặp nhiều
may mắn, được hưởng nhiều phúc lộc nhưng thực tế, khi coi số, thấy không vì bất
kỳ lý do gì mà đương số lại có lối hành xử kẻ cả, khiếm nhã với mọi người thì
thầy tử vi sẽ linh hoạt đưa ra lời luận giải không như “đáp án” của Thiên bàn.
Ngược lại, nếu cung Phúc - Đức ở Thiên bàn không được tốt đẹp nhưng đương số
lại có lối hành xử (thực tâm) lịch lãm, nhân hậu thì lời luận giải sẽ được thầy
Tử Vi “điều chỉnh”, tăng thêm chút may mắn và giảm bớt đi một vài bất lợi cho
đương số.
Thắc
mắc: - Có phải cung Phúc - Đức mà vô chính diệu thường không được đẹp?
Giải đáp:
Tốt
xấu phải căn cứ vào cụ thể từng lá số chứ không thể căn cứ vào một câu rất mơ
hồ là cung Phúc - Đức mà vô chính diệu thì đương số sẽ không may mắn, và thiếu
hạnh phúc trong cuộc đời.
Sách
Tử Vi cho rằng, Phúc - Đức mà vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ
hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt.
Sách
Tử Vi cũng chỉ ra một số trường hợp cụ thể khi Phúc cung ở Vô Chính Diệu như
sau:
Nếu
Phúc cung Vô Chính Diệu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp
thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn.
Nếu
Phúc cung Vô Chính Diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy
nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của
cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều.
Nếu
Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong
một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng
phúc, sống lâu.
Nếu
Phúc cung Vô Chính Diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương
số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp
Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện.
Phúc
cung Vô Chính Diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì
hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được
nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách
người thân.
Thắc
mắc: - Luận giải về mồ mả của
giòng họ thế nào khi đối chiếu với cung Phúc - Đức của đương số?
Giải đáp:
Nói
về mồ mả (âm đức, âm phúc) của lá số, sách Tử Vi khá dài dòng về thế đất, mộ
huyệt... kết hay không kết? Kết như thế nào? Đương số và dòng họ (dương đức,
dương phúc) được thừa hưởng ra làm sao?... Rất nhiều sách đã đề cập khá cụ thể,
chi tiết nên tôi không đề cập đến vì thực sự không cần thiết. Muốn biết cụ thể,
bạn giở sách Tử Vi, phần cung Phúc - Đức ra đọc, sẽ tiện mà lại dễ hiểu.
Như
tôi đã trả lời các câu hỏi trên:
1.
Số phận của con người phải do cung Mệnh (Thân) điều khiển nên cung Mệnh mới là
cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số. Cung Phúc - Đức chỉ nên được coi là
cung “bổ trợ” khi cân nhắc để đưa ra lời ước đoán về vấn đề cụ thể của đương
số.
2.
Độ chính xác của cung Phúc - Đức liên quan về dòng họ, chỉ ở mức 30 - 40% đã là
quá chuẩn rồi vì trong một gia đình có người giàu người nghèo, người tốt người
xấu, người may mắn người bất hạnh... chênh lệch đã rất nhiều, huống chi cả dòng
họ nên cung Phúc - Đức chỉ được coi là cung che chở, đem lại may mắn cho đương
số về hạnh phúc (vợ chồng con cái) và phúc đức (vinh nhục, thọ yểu) trong cuộc
đời.
Vì
thế, khi luận giải về cung Phúc - Đức không nên đi sâu (theo các sách Tử Vi đã
viết) về âm phúc của lá số mà chỉ nên sơ qua vài điều về âm phần (mộ nào kết,
hợp với đương số) để đưa ra một vài lời tư vấn cho đương số là đủ.
Thắc
mắc: - Thông qua cung Phúc - Đức
cũng có thể biết được hôn nhân của đương số có nhiều sóng gió, có đúng vậy
không?
Giải đáp:
Kinh
nghiệm xem tử vi của các thầy tử vi đã đúc kết một số trường hợp như sau:
- Phàm
nữ mệnh, có Văn Khúc ở Dần tọa thủ cung Phúc - Đức, tất ly hôn.
- Thiên
Cơ ngộ Sát ở Tị Hợi Sửu Mùi cư Phúc - Đức: Chủ một đời vất vả, cuối cùng
thường gửi thân vào chốn thiền môn.
- Tử
Vi + Tham Lang cư Phúc - Đức, chủ về:
1-
Đứng núi này trông núi khác.
2-
Tình cảm vợ chồng không có đầu cuối.
3-
Kết giao với mọi người không có đầu cuối.
- Tham
Lang ở Tý tọa thủ cung Phúc - Đức, gặp năm Mậu thì Tham lang hóa Lộc,
đương số chủ động mê hoặc lòng người bằng tiền.
-
Kình Dương - Đà La cư Phúc - Đức, chủ về người ham mê chốn phồn hoa tửu
sắc, thích vui thú, hưởng lạc, hạnh phúc gia đạo không mấy tốt đẹp.
- Đào, Hồng, Sinh, Vượng hội
họp ở Phúc - Đức thì đương số là người hạnh phúc về tình duyên.
- Hóa
Kỵ tọa thủ cung Phúc - Đức thì thường trắc trở tình duyên, phải lao tâm
khổ tứ mà lại tổn thọ.
Thắc
mắc: - Cuộc đời của người Thân
cư Phúc - Đức có những nét đặc biệt gì?
Giải đáp:
Những
người Thân cư Phúc - Đức (Sinh vào giờ Sửu hoặc giờ Mùi) thường là người sống
tình cảm, nặng tình trách nhiệm với gia đình, dòng tộc.
Sự
thành bại sướng khổ trong cuộc đời của họ không hẳn do khả năng của họ mà phần
nào do những tác động, trợ lực của các yếu tố “khách quan” như gặp may (hoặc
rủi), được nâng đỡ (hoặc phá đám)... Nếu một cung Phúc - Đức tốt đẹp thì cuộc
đời của người Thân cư Phúc - Đức thường gặp những may mắn kỳ lạ, giúp họ thành
công dễ dàng hoặc vượt qua những khó khăn, hoạn nạn một cách thần kỳ mà không
ai có thể ngờ được. Còn nếu cung Phúc - Đức xấu xa mờ ám thì người Thân cư Phúc
- Đức dù Mệnh, Tài, Quan... có tốt đẹp thì cuộc đời họ buộc phải trải qua những
khó khăn, thăng trầm mà ít nhận được sự trợ lực, giúp đỡ từ người khác.
Dù
cung Phúc - Đức xấu xa mờ ám hay tốt đẹp thì người Thân cư Phúc - Đức sẽ có
những thay đổi khá rõ rệt khi bước vào giai đoạn lập thân. Cuộc đời của họ sẽ sung
sướng hơn nếu cung Phúc - Đức tốt đẹp, hoặc khổ cực hơn nếu cung Phúc - Đức xấu
xa mờ ám.
Vì
Tài cung trực chiếu nên hậu vận của người Thân cư Phúc - Đức luôn bị chi phối
bởi vấn đề tiền bạc.
ĐÔI
ĐIỀU BÀN VỀ 12 CUNG
VÔ
CHÍNH DIỆU
*
Bàn
về cung vô chính diệu, sách TỬ VI CHÂN TRUYỀN viết: “Đối với
trường hợp Mệnh vô chính diệu hoặc cung vô chính diệu nói chung đều lấy chính
tinh ở cung xung chiếu làm căn bản để luận đóan cho đến khi bước vào đại vận có
chính tinh thì lại lấy chính tinh của đại vận để luận đoán (không sử dụng được
chính tinh ở các cung tam hợp vì không nằm trong trục đối xứng xung khắc về Ngũ
hành nên tính chất không đủ mạnh). Nếu không thể lấy chính tinh cung xung chiếu
thì bắt buộc phải xem mệnh nằm trong trạng thái nào của vòng Trường sinh để
luận đoán sự thọ yểu của Mệnh có kéo dài được đến đại vận tiếp theo hay không
và sử dụng sao đó để luận đoán về hình thức cơ bản của Mệnh. Cung vô chính diệu
giống như một hố đen của vũ trụ câu hút được năng lượng từ các cung xung chiếu
và tam hợp cho dù các cung đó có Tuần - Triệt hay không. Như một tổ chức chưa
được định hình, một đội quân chưa có người lãnh đạo vì vậy tính chất của các
phụ tinh thể hiện một cách tự do không có định hướng, khi gặp vận có chính tinh
hoặc cung xung chiếu có chính tinh thì đó chính là sự định hướng sự phát triển
cho cung đó.
Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần - Triệt thì cũng
không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính
diệu không có Tuần - Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung
theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến
khi nhập vận có chính tinh.
Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần (Triệt) và
cung đối xứng có Triệt (Tuần) thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu
thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung
Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần - Triệt tháo gỡ nhau.”
Nhưng
như thế thì khái quát quá, sẽ khó khăn cho người mới chập chững làm quen với
khoa Tử Vi. Vì thế, người viết đã soạn ĐÔI ĐIỀU BÀN VỀ 12 CUNG VÔ CHÍNH DIỆU để
cụ thể hơn, đơn giản hơn cho việc tự học và ứng dụng kiến thức khoa Tử Vi vào
cuộc sống với người chập chững làm quen với môn khoa học “huyền diệu” này.
A.
VÀI NÉT CHUNG CỦA CUNG VÔ CHÍNH DIỆU:
Thế
nào gọi là cung vô chính diệu?
Cung
Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh tọa thủ.
Cung
nào không có chính tinh tọa thủ thì cung đó gọi là cung Vô Chính Diệu, chẳng
hạn: Mệnh Vô Chính Diệu, Bào Vô Chính Diệu, Quan Vô Chính Diệu, Điền Vô Chính Diệu...
Khi
luận giải, thường áp dụng: Lấy chính tinh tọa thủ của cung xung chiếu làm chính
tinh tọa thủ cho cung vô chính diệu nhưng dù có được chính tinh sáng sủa xung
chiếu, được Tuần Triệt án ngữ thì cũng chỉ đưa đến sự tốt đẹp cho cung vô chính
diệu ở mức 7 hoặc 8 phần, chứ không thể rực rỡ cả 10 phần như có chính tinh
sáng sủa tọa thủ được.
Tuy
nhiên, nếu rơi vào 3 trường hợp dưới đây thì không áp dụng theo thông lệ:
1. Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ:
Trường
hợp này hung tinh đắc địa phải là hành Hỏa hoặc hành Kim, hợp với hành bản Mệnh
và không bị Tuần Triệt án ngữ, mới được hưởng thế đẹp của hung tinh đó đem đến.
2. Chỉ khi nào rơi vào hai trường hợp:
Được
Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc tam hợp chiếu (Nhật Mão, Nguyệt Mùi) thì mới sử
dụng bộ Nhật Nguyệt làm nòng cốt, còn các trường hợp khác dù có Nhật Nguyệt
chiếu cũng lấy chính tinh xung chiếu làm chính tinh tọa thủ.
3. Vô Chính Diệu Đắc Tam Không:
Chỉ
khi nào vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ, được 2 trong 3 sao là Tuần,
Triệt, Thiên Không chiếu thì mới là cách Vô Chính Diệu Đắc Tam Không. Với cách
này mệnh Hỏa đẹp hơn Mệnh Kim, các Mệnh khác tuy không giàu có nhưng cuộc sống
không đến nỗi xấu, cũng được tạm đủ hoặc kha khá. Trường hợp này, nếu có hung
tinh tọa thủ dù lạc hãm cũng chỉ làm xấu một chút, không đáng lo ngại lắm về
họa của sao này gây ra.
Những
điểm cần lưu ý với cung vô chính diệu:
-
Ngoại trừ trường hợp cung Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ thì không
nên có Tuần, Triệt án ngữ, còn các trường hợp khác của cung Vô Chính Diệu đều
rất cần có Tuần hoặc Triệt án ngữ. Nếu không có Tuần, Triệt án ngữ thì ảnh
hưởng của chính tinh xung chiếu yếu đi, và dù có nhiều sao sáng sủa hội chiếu
thì sự tốt đẹp cũng chỉ ở mức độ trung bình khá. Khi cung Vô Chính Diệu có Tuần
hoặc Triệt án ngữ thì ban đầu tuy có gặp khó khăn, trở ngại nhưng về sau lại
thuận lợi, tốt đẹp. Tuần Triệt ở đây còn có tác dụng ngăn trở các sao xấu chiếu
về cung Vô Chính Diệu, và giải cứu được trường hợp “phi yểu tắc bần” nếu Mệnh
Vô Chính Diệu.
-
Vô Chính Diệu được Tuần án ngữ tốt đẹp hơn được Triệt án ngữ. Nếu Tuần Triệt án
ngữ đồng cung thì cung Vô Chính Diệu này chỉ ở mức độ trung bình, không tốt
cũng không xấu. Trường hợp này không cần quá chú trọng đến các sao hội chiếu vì
ảnh hưởng của các sao này không nhiều vì Tuần đã ngăn các sao tốt chiếu về, còn
Triệt thì ngăn cản các hung tinh chiếu tới trong khi các sao tại bản cung thì
bị cả Tuần lẫn Triệt vây trảm.
-
Chỉ khi nào ở Tứ Mộ thì cung Vô Chính Diệu mới được hưởng những cách hay của
các sao tam hợp chiếu. Còn tại các cung khác, cung Vô Chính Diệu chỉ chịu ảnh
hưởng của các sao trực chiếu. Đặc biệt, tại Tứ Mộ thì Vô Chính Diệu rất cần
Tuần Triệt án ngữ.
-
Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt, Thiên Không hợp chiếu mà không
có Tuần, Triệt án ngữ thì là cách Kiến Không.
-
Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt và Địa Không hợp chiếu thì
không tính là cách đắc tam không.
-
“Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần - Triệt thì cũng không sử dụng được
các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần -
Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và
chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh.”
(theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN)
-
Trường hợp vô chính diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không
thủ là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm
cực khổ. Nếu gặp thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc
thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với
hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn.
-
“Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần (Triệt) và cung đối xứng có
Triệt (Tuần) thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử
dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu
thì cách luận như đối với trường hợp Tuần - Triệt tháo gỡ nhau.” (theo TỬ
VI CHÂN TRUYỀN)
B.
KHÁI QUÁT VỀ CÁC CUNG VÔ CHÍNH DIỆU
Ở
phần trên, người viết đã khái quát những nét chung của cung vô chính diệu
để bạn đọc lưu ý khi coi số. Ở phần này, người viết trình bày khái quát về 12
cung vô chính diệu để bạn đọc khi lướt qua lá số, có thể “nhìn thấy” được “vấn
đề” nằm ở đâu trên 12 cung của lá số mà đưa ra vài lời nhận xét khái quát về
cung đó.
Đánh
giá về sự tốt xấu của các cung (vô chính diệu) thì tùy từng trường hợp mà luận
giải, nhưng cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá cung vô chính diệu như đã trình
bày ở phần trên. Khi luận giải, sự gia giảm mức độ tốt xấu phải dựa trên bối
cảnh Mệnh - Thân - Phúc - Hạn và các sao khác thủ chiếu tại cung vô chính diệu
đó để gia giảm mức độ tốt xấu.
Vài
nét sơ luận về 12 cung:
1.
MỆNH:
Mấy
lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu:
-
Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm
thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh cảm được được sự việc sắp
xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nếu gần cha mẹ thì dễ chết
non hoặc nghèo hèn.
-
Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. (Điều này người viết thấy không mấy
đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê.)
-
Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc phú quý chỉ một thời, hoặc
đáng được hưởng phú quí thì lại chết.
-
Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì thế nên hoạt động trong bóng
tối hoặc ẩn danh đi là cách tốt nhất.
-
Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn định (trừ một số trường hợp
đặc biệt đã nêu ở phần A) nhưng dễ thích ứng với hoàn cảnh.
-
Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn Nam Mệnh Vô Chính Diệu
-
Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì Mệnh Vô Chính
Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng
cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không tốt.
-
Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ
phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một thời gian. Và cuộc đời đương số
bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ.
-
Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần đồng hành với bản Mệnh mới là
thật tốt.
-
Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ,
gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm
cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc
thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu lại có hung tinh lạc hãm, khác với
hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm hơn.
-
Mệnh Vô Chính Diệu có tam không (Thiên không, Địa không, Địa kiếp), được nhiều
cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp thì đương số thường được
sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử.
-
Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng Quân... đóng mà gặp Tuần Triệt
án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương số.
-
Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu thì cả đời không con hoặc khổ
về vấn đề con cái.
2.
QUAN LỘC
Quan
Lộc vô chính diệu thì đương số thường không bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay
đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có công danh nhưng không bền. Nếu không
rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù được các sao sáng sủa hội họp nhưng
đường quan lộc cũng không hiển đạt.
Nếu
Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ thì hoạch phát công danh nhưng
cũng không được bền
Nếu
được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công danh tuy chậm nhưng cũng tạm
khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp
này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng
về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có gặp trắc trở. (Cũng cần lưu ý rằng:
gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp
Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh không bền.)
Trường
hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì công danh
cũng trước bị trở ngại, sau tuy có khá nhưng sự nghiệp cũng không được bền,
thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cũng thì công danh chỉ
ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt
đẹp.
3.
TÀI BẠCH
Tài
Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn, lúc có lúc không, nếu có tiền
của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất thường. Cho dù có được nhiều sao
sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung chiếu (đắc địa) làm tọa thủ thì cũng
không thể giàu có lớn được.
Nếu
Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn trong việc kiến tạo tiền bạc cho
mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu
kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi nhưng cũng không thể giàu có được.
Nếu
có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát nhưng thường hoạnh phá, không
bền, chỉ giàu có một giai đoạn.
Nếu
được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất
là càng về già càng nhiều tiền của. Trường hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt
án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong
việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu có lớn.
4.
THIÊN DI
Thiên
Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể giàu có lớn được, cho dù có nhiều
sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi phối (tiêu cực) bởi môi trường,
ngoại cảnh.
Nếu
được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn nhưng lại dễ chết xa nhà.
Nếu
Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm tiền, thường kiếm được tiền một cách
bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng, kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy.
Nếu
được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may
mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu được Tuần, Triệt án ngữ (nhất
là Tuần) thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên nhiều.
5.
PHÚC ĐỨC
Phúc
vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần
người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội
họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu và may mắn.
Nếu
Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy
nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được hưởng hết những ưu điểm của cách
này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không nhiều.
Nếu
Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong
một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà La độc thủ thì thường hưởng
phúc, sống lâu.
Nếu
Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì rất tốt, đương số
được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần
Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp ở nhiều phương diện.
Phúc
vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng
phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền cho dù được nhiều
sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly hương lập nghiệp, xa cách người
thân.
6.
ĐIỀN TRẠCH
Điền
vô chính diệu thường là người không được hưởng di sản của cha ông để lại, phải
tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi mới hy vọng có chút tài sản của
riêng mình.
Người
có cung Điền vô chính diệu thường hay thay đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng
thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà đất khó giữ, cho dù có sao giữ của
như Quả Tú. (Có quan điểm cho rằng: Điền vô chính diệu là khi đương số ra đời,
kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn, sau đó mới giàu có dần.)
Nếu
gặp Tuần Triệt án ngữ (hoặc Tuần, Triệt đồng cung) thì buổi đầu tuy gặp trắc
trở trong việc tạo dựng điền sản, như: thường phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại
phải bán đi, thành bại thất thường... nhưng sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về
già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức trung bình.
Nếu
cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền sản tuy khá nhưng cũng không
bền.
Nếu
được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước gặp trắc trở nhưng càng về sau
càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp này nếu được Tuần Triệt án
ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có rất nhiều nhà đất.
Nếu
Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất ngờ nhanh chóng, nhưng cũng lại
suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp. Còn Kình Đà độc thủ thì tuy
hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được hưởng khá giả.
7.
NÔ BỘC
Nô
Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc (tôi tớ) không bền, dễ ly tán.
Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn
người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ cũng không được bền.
Nếu
Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng
thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng
thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen.
Nếu
được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật tốt đẹp: Người giúp việc đắc lực,
trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận tâm giúp đỡ đương số.
8.
PHỤ MẪU
Phụ
Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly hương lập nghiệp, không được
hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng không giúp đỡ được con cái bao
nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ nhiều.
Nếu
gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được tốt hơn nhưng đương số dễ khắc
cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh
hay đến làm con nuôi người khác.
Dù
cung Phụ - Mẫu (vô chính diệu) có được nhiều cát tinh hội họp thì đương số cũng
nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì hậu vận mới mong có thể có công
danh được.
9.
PHU THÊ
Phu
Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình, hoặc không yêu ai mặn nồng,
chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia đình mạnh mẽ và thường lập gia
đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để tránh bị hình, chia ly.
Nếu
gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó khăn, trắc trở nhưng sau được tốt
hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần
tốt hơn gặp Triệt.
Người
Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt, vợ chồng may mắn, hòa thuận.
Nếu
Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi giang nhưng không hòa thuận, dễ
hình khắc hoặc chia ly.
Nếu
được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ chồng tốt đẹp, hòa thuận.
10.
TỬ TỨC
Tử
Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít con, hoặc chậm con, hoặc không
nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt
án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh con ban đầu khó nuôi nhưng sau
này con cái rất khá giả.
Nếu
Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh
con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ.
Nếu
Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp chiếu thì đương số sẽ thuận
lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau này khá giả, quí hiển. Trường hợp
này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là Tuần, thì sự may mắn về đường con
cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều.
Nếu
Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu nữa thì chắc chắn đương số cả
đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả năng tuyệt tự, không có con.
11.
HUYNH ĐỆ
Huynh
Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly
tán, không ở gần anh chị em.
Nếu
được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh (hoặc chị) trưởng thường chết
sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận thường long đong nhưng về hậu vận
sẽ khá giả.
Nếu
được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau.
Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì càng tốt, anh chị em thuận hòa,
quý hiển.
12.
TẬT ÁCH
Cung
Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số là người khỏe mạnh, ít bệnh tật
tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu.
Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai
họa.
LỜI
KẾT
Để
đơn giản và hiệu quả việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào luận giải
lá số và ứng dụng vào cuộc sống, người viết đã cố viết thật đơn giản, thật dễ
hiểu, thật ngắn gọn nhưng rõ nghĩa, đủ nghĩa những điểm cơ bản, những lưu ý cần
cẩn trọng với bạn đọc về 12 cung vô chính diệu trên lá số.
Hy
vọng, những cố gắng của người viết sẽ (ít nhiều) giúp ích cho bạn đọc trong
việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống!
*
Làng
Đá, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên
ĐẶNG
XUÂN XUYẾN
Bài
đọc thêm:
NHỮNG LƯU Ý KHI XEM
TƯỚNG BÀN TAY
(Trích từ KHÁM PHÁ BÍ ẨN CON NGƯỜI QUA BÀN TAY
của
Đặng Xuân Xuyến ; Nhà xuất bản Thanh Hóa - 2007)
Sai lầm đầu tiên, dễ mắc phải ở người lần đầu làm quen với khoa
xem tướng bàn tay là thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm nên không có sự cân nhắc
để sàng lọc thông tin xem nội dung đó có chuẩn xác? có đáng tin cậy? có đảm bảo
tính khoa học?
Chẳng hạn như bài của Hường Anh đăng trên
dantri.com.vn/suckhoe đã viết:
“- Ngón trỏ dài hơn ngót áp út cho thấy có khả năng bị
bệnh bẩm sinh về đại tràng.
- Ngón trỏ cao bằng ngón giữa và thấp hơn ngón đeo nhẫn cho thấy
có khả năng bị bệnh tim và dạ dày.
- Các ngón tay có chiều dài bằng nhau cho thấy người có khả năng
thực hiện những công việc rất phức tạp bằng tay.
- Các ngón tay dài ngắn khác nhau cho thấy khả năng sáng tạo,
làm việc bằng đầu óc.”.
Không cần phải suy nghĩ xem lời luận giải có đúng hay không? mức
độ chính xác thế nào?... Chỉ cần để ý về tỷ lệ chiều dài các ngón tay (như
trích dẫn) đã không thể chấp nhận. Thực tế:
1. Tỷ lệ chiều dài ngón trỏ so với các ngón tay khác cơ bản:
Ngón trỏ ngắn hơn ngón giữa (rất hiếm khi bằng hoặc cao hơn), dài hơn ngón út
(rất hiếm khi bằng hoặc thấp hơn) và thường ngắn hơn (nếu là đàn ông) hoặc dài
hơn (nếu là phụ nữ) so với chiều dài của ngón đeo nhẫn (có trường
hợp ngược lại ở 2 phái nhưng rất hiếm gặp, không nhiều)
2. Độ dài các ngón tay trong một bàn tay không bao giờ bằng nhau.
Nếu căn cứ vào nội dung trích dẫn thì lời luận giải thật buồn
cười:
- Cơ bản giới nữ mắc chứng bệnh đại tràng do bẩm sinh vì có ngón
trỏ dài hơn ngón đeo nhẫn (xem đoạn vừa trích dẫn trên).
- Không có ai phải lao động chân tay vì các ngón tay của mọi
người đều có độ dài ngắn khác nhau nên 100% nhân loại là những người có “khả
năng sáng tạo, làm việc bằng đầu óc”. (xem đoạn vừa trích dẫn trên).
Từ việc gom nhặt những thông tin theo kiểu “hầm bà zằng” như thế
đã vô tình làm méo mó, sai lệch và phản mục đích của khoa xem tướng bàn tay là
giúp ích cho người. Vì thế, yêu cầu đầu tiên của người mới “học” xem tướng bàn
tay là phải cân nhắc, kiểm chứng, đối chứng thông tin thu lượm được.
Sai lầm thứ 2 thường mắc phải ở những người mới xem tướng bàn
tay là thói quen suy diễn: Chẳng hạn khi tiếp nhận các thông tin:
- John Manning, giáo sư, nhà nghiên cứu sinh học của Trường Đại
học tổng hợp Central Lancashire (Anh) cùng các cộng sự của mình tiến hành thí
nghiệm đo chiều dài ngón trỏ so với các ngón tay khác ở nam nữ sinh viên, đã
tổng kết vào năm 1998 rằng: Đàn ông có ngón trỏ ngắn so với ngón đeo nhẫn thì
khả năng duy trì nòi giống cao, còn ở phụ nữ thì ngược lại, họ mang nhiều nam
tính, ít có ham muốn tình dục và đời sống tình dục của những người phụ nữ này
thường mang tính tự do, không chịu sự ràng buộc.
- Nhóm nghiên cứu của Mark Breedlove ở Đại
học California (Berkeley) phát hiện phụ nữ đồng tính luyến ái có ngón
trỏ rất ngắn (nhiều nam tính) so với phụ nữ bình thường, điều này thậm chí còn
đúng với những cặp song sinh nữ trong đó một người đồng tính! Còn nam giới có
tỉ lệ ngón tay “rất phụ nữ” (tức ngón trỏ dài hơn ngón áp út) cũng dễ mắc chứng
trầm cảm, một bệnh thường có nhiều ở phụ nữ hơn.
Là vội suy diễn theo kiểu:
1. Ngón trỏ ngắn hơn ngón đeo nhẫn, nếu đàn ông sẽ là người nhiều
nam tính và khả năng duy trì nòi giống cao, nếu phụ nữ thì nhiều khả năng đó sẽ
là người đồng tính luyến ái [1].
2. Ngón trỏ dài hơn ngón đeo nhẫn, nếu phụ nữ sẽ là người giàu
nữ tính, hiền thục, còn nếu đàn ông sẽ là người nhiều nữ tính, rất có khả năng
đấy là người đàn ông đồng tính.
3. Ngón trỏ dài bằng ngón đeo nhẫn là người bất luận là nam hay
nữ đều khoái cảm khi quan hệ tình dục với cả hai phái.
Thói quen này không thể chấp nhận vì sẽ dẫn đến việc đưa ra lời
kết luận sai lệch, méo mó về tính cách, phẩm giá … của người khác. Ngay cả
Manning cũng cảnh báo: “Không thể ngắm ngón tay ai đó rồi quả quyết rằng đến
55 tuổi anh này sẽ bị nhồi máu cơ tim hay chị kia có khuynh hướng tình dục đồng
tính. Testosteron không là nhân tố quyết định tạo ra năng khiếu thể thao hoặc
đồng tính, mà chỉ củng cố cơ hội sinh ra các hệ lụy đó”. Muốn kết luận đưa
ra được chính xác thì người xem tướng bàn tay phải cân nhắc kỹ lưỡng và kết hợp
với các biểu hiện khác. Chẳng hạn khi xem ngón tay thấy có dấu hiệu là người có
khuynh hướng tình dục đồng tính thì phải kết hợp với các dấu hiệu khác ở gò Kim
Tinh, các đường chỉ và sắc thái bàn tay… hoặc kết hợp với các biểu hiện khác
qua gương mặt, giọng nói, tính cách, hành động… của người đó thấy có nhiều dấu
hiệu là người đồng tính thì mới đưa ra lời kết luận [2]. Cũng không thể
suy luận theo ý thứ 3 vì thực tế người có ngón trỏ dài bằng ngón đeo nhẫn là
người có nhiều dục vọng kín đáo, sống tình cảm nhưng đề phòng có thể sẽ mắc
bệnh tim khi ở 60, 70 tuổi.
Một sai lầm nữa cũng bắt nguồn từ suy diễn là cứ thấy sách nói
rằng hình dáng, sắc thái ở trường hợp A tốt, xấu ra sao thì bê nguyên sang
trường hợp B (nếu có dấu hiệu giống nhau hoặc tương tự) với những lời nhận xét
tương tự mà không căn cứ vào giới tính, độ tuổi… của người có bàn tay ấy. Người
xem tướng bàn tay phải nhớ rõ là những dấu hiệu A, B, C … có thể có ý nghĩa
chung cho mọi người nhưng cũng có thể những biểu hiện cụ thể đó chỉ đúng với
hoặc đàn ông, hoặc đàn bà, mà ngay trong trường hợp đó cũng phải căn cứ vào độ
tuổi mà cân nhắc. Chẳng hạn sách tướng tay có câu: “- Móng tay ở phụ nữ
vừa bằng vừa mềm là dấu hiệu của người thiếu sự điều hòa ở bộ phận sinh dục,
nhất là ở buồng trứng.” thì không thể đem câu đó áp dụng cho đàn ông và suy
diễn mà “phán” rằng: “Móng tay của anh vừa bằng lại vừa mềm chứng tỏ anh là
người thiếu sự điều hoà ở bộ phận sinh dục, nhất là ở tinh hoàn.” Cũng
không thể nói với cụ bà 80 tuổi là thiếu sự điều hoà ở bộ phận sinh dục được.
Vì thế, người xem tướng bàn tay phải rèn luyện trí nhớ để nhớ càng nhiều, càng
chi tiết các dấu hiệu và ý nghĩa của chúng thì lời kết luận mới chuẩn xác.
Ngoài sai lầm bắt nguồn từ thói quen suy diễn, người xem tướng
bàn tay còn có thói quen là vội vàng, cẩu thả, không cẩn thận
kết hợp với những dấu hiệu khác để tổng hợp sự tốt, xấu nên lời nhận xét chính
xác không cao, thậm chí còn sai lệch cơ bản (như đã trình bày ở trên). Đây là
thói quen khá nhiều người mắc phải. Để kết luận đưa ra chính xác, người xem
tướng bàn tay phải cẩn thận kỹ lưỡng, không bỏ sót bất kỳ dấu hiệu nào, kể cả
những dấu vết mờ nhạt, nhỏ bé nhất.
Một sai lầm nữa là người xem tướng bàn tay dễ để yếu tố tình cảm
chi phối. Chẳng hạn, những dấu hiệu trên bàn tay khẳng định đó là người có đức
tính xấu, không có kết cục tốt đẹp trong cuộc đời nhưng vì vị thế hiện tại
của người nhờ xem tay hoặc do mối quan hệ thân thiết với người đó nên không
thấy hoặc không muốn tin những điều “sách nói” mà ngần ngại, nghi hoặc về ý
nghĩa giá trị của các dấu hiệu đã nằm lòng mà đưa ra những lời nhận xét trái
ngược. Cũng có khi người xem tướng bàn tay bị thu hút bởi những dấu hiệu tốt
đẹp hiển hiện rõ ràng trước mắt mà thao thao bất tuyệt “tán” những cái hay, cái
đẹp đó mà vô tình bỏ qua những dấu hiệu khác có thể có ý nghĩa hoặc tương phản,
hoặc gia giảm, đẹp hơn, hoặc thậm chí còn phá nát hết những dấu hiệu tốt đẹp
đang “lồ lộ” trước mắt. Vì thế, người xem tướng bàn tay rất cần sự khách quan,
cẩn thận, không để ý nghĩ chủ quan lấn cấn, ảnh hưởng khi xem bàn tay của người
khác
Cũng không ít người thắc mắc câu trai tay trái, gái tay phải có
nghĩa như thế nào trong việc xem tướng bàn tay? Thông thường thì người ta khi
xem bàn tay cho đàn ông sẽ coi bàn tay trái, còn xem bàn tay cho đàn bà sẽ coi
bàn tay phải nhưng theo gợi ý của tác giả Nguyễn Đình Phúc thì khi xem bàn tay,
người xem nên theo quan điểm dân gian: Trai tay trái, gái tay phải nhưng coi
bàn tay trái (nếu là đàn ông), bàn tay phải (nếu là đàn bà) là bàn tay của “số
mệnh” - là những dấu hiệu được coi là do “thiên định” - kết hợp với bàn tay
phải (nếu là đàn ông), bàn tay trái (nếu là đàn bà) - là những dấu hiệu biểu
hiện “thái độ” chấp nhận số mệnh đến mức nào của người đó - để đưa ra những lời
nhận xét bổ sung, tổng quát về cuộc đời của đương số. Cách xem này cũng khá
nhiều “thầy xem tướng” áp dụng và cho những nhận định chính xác hơn.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm là không nhất thiết phải căn cứ vào
tay trái hay tay phải, cũng không cần phải căn cứ vào giới tính mà chủ yếu căn
cứ vào sự “tự nhiên” của cơ thể mỗi người mà xem tay trái hay tay phải. Quan
điểm này đuợc bà Ngô Thị Kim Doan trình bày trong cuốn BÀN TAY VÀ SỨC KHỎE
như sau:
"Điều đầu tiên khi xem bàn tay cần phải biết là xem tay
phải hay tay trái. Cần phải xác định bằng cách:
Bạn hãy nhắm mắt lại và nắm hai tay một cách tự nhiên (như dưới
hình minh họa). Khi mở mắt ra xem ngón tay cái của tay phải hay tay trái đặt ở
dưới thì thực hiện xem tay đó.
Thực hiện cách này là do:
Hai tay nắm vào nhau biểu thị cơ năng của đại não, tay nào đặt ở
dưới được coi là có thế vận tích cực. Mặt khác, tay đặt ở dưới còn biểu thị thế
vận hiện tại và tương lai của bạn. Tay ở phía trên biểu thị tố chất
và tính cách trời sinh của bạn.
Thông thường thì khi hai bàn tay nắm vào nhau thì ngón cái của
tay trái nằm ở dưới nhiều hơn của tay phải: Tay trái là 60% trong khi
tay phải là 40%.
Áp dụng với người có hai bàn tay như hình trên thì cần phải xem
tướng ở bàn tay trái. Bạn hãy dựa vào đó để áp dụng cho mình."
Khi xem bàn tay, một sai lầm cũng hay gặp phải là người coi bàn
tay hay ấn định thời gian. Chẳng hạn khi trên bàn tay xuất hiện một dấu hiệu
nào đó (ví dụ ngôi sao, nốt rồi, đường chỉ nhỏ…) tương ứng với khoảng thời gian
(bao nhiêu tuổi) sự việc đó sẽ sảy ra là vội khẳng định mà không lưu ý điều:
Tướng do tâm sinh, tướng do tâm diệt[3].
Người xem tướng bàn tay, ngoài những
điều lưu ý đã nêu ở những trang trước rất cần có sự linh hoạt, tổng hợp kinh
nghiệm và kiến thức của các khoa xem tướng khác như tướng mặt, tướng thanh,
tướng tâm... để cân nhắc kỹ lưỡng rồi mới đưa ra lời kết luận. Ví dụ khi xem
bàn tay của một người đàn ông, thấy người đó có ngón trỏ dài hơn ngón đeo nhẫn
(dấu hiệu của người nhiều tính nữ) thì phải chú ý xem đường Tình Cảm, Hôn Nhân,
gò Kim Tinh... thế nào. Nếu đều có những dấu hiệu chứng tỏ là người trục trặc
về đời sống tình cảm thì cần để ý kỹ tiếp xem cử chỉ, giọng nói của họ ra sao?
Nếu họ đi đứng mà hay lắc mông, xoay mông, giọng nói nhẹ nhàng, tình cảm (nhất
là giọng nói mang đặc trưng của giới nữ), rất biết cách ăn diện và cử chỉ có
phần nào “kiêu và điệu bộ” thì mới nên đưa ra lời kết luận: Có khuynh hướng
tình dục đồng giới.
Cũng cần lưu ý: Chỉ đưa ra lời luận đoán khi hội tụ đầy đủ,
chính xác các dấu hiệu. Chẳng hạn sách có ghi: “- Bàn tay dài với các
ngón tay có mấu, cộng thêm ngón cái dài, móng tay ngắn, đường Trí Tuệ cũng dài
và rõ ràng là dấu hiệu của người có khả năng kinh doanh buôn bán nhưng chỉ ở
mức nhỏ và vừa.”, khi coi bàn tay phải hội tụ đầy đủ 4 dấu hiệu: 1. Bàn tay
dài với các ngón tay có mấu - 2. Ngón tay cái dài - 3. Móng các ngón tay ngắn -
4. Đường Trí Tuệ dài và rõ, thì mới khẳng định đó là người có khả năng kinh
doanh, buôn bán nhưng chỉ ở mức vừa và nhỏ. Trường hợp nếu ý nghĩa những dấu
hiệu chưa rõ ràng, hoặc còn nghi vấn về độ chính xác thì không nên kết luận.
Chẳng hạn, nhiều tài liệu cho rằng người mà các ngón tay có nhiều nút Vật chất
là người có khả năng buôn bán, đầu cơ, tích trữ… vì họ nhanh nhạy, giỏi tính
toán nhưng có tài liệu lại đặt dấu hỏi về ý nghĩa những dấu hiệu đó (xem mục
NGÓN TAY NÓI LÊN TÍNH CÁCH, SỐ PHẬN CON NGƯỜI phần NGÓN TAY NÓI
LÊN NHIỀU ĐIỀU) thì không nên coi đó làm cơ sở để luận đoán.
Tóm lại, để lời kết luận đưa ra được chuẩn xác, nguời xem tướng
bàn tay phải biết sàng lọc thông tin, phải biết kết hợp
với các khoa xem tướng khác và đặc biệt phải tránh lối xem chủ quan, suy diễn,
vội vàng, cứng nhắc.
Hơn ai hết và quan trọng hơn tất cả, người coi bàn tay phải hiểu
rõ mục đích xem tướng bàn tay là để giúp người nên phải thật sự khách quan,
thật sự công tâm và có trách nhiệm với từng lời “phán” của mình.
Có vậy thì người xem tướng bàn tay mới thực sự là người
thành công!
-------------------
[1] Trong cuốn BÀN TAY MÃ SỐ CUỘC ĐỜI, tác giả Mục Nhân
cũng “liệt kê” ra 2 trường hợp nếu là phụ nữ sẽ muộn xây dựng gia đình và dễ
rơi vào đồng tính luyến ái:
- Đường Trí Tuệ cực ngắn, chỉ đến vị trí dưới ngón giữa.
- Đầu đường Tình Cảm (Tâm Đạo) phân làm 2 nhánh.
Quan điểm này e khiên cưỡng và thiếu chính xác. Vì chưa có điều
kiện để kiểm chứng thực tế và đối chiếu thêm với các tài liệu khác nên người
biên soạn đưa vào ghi chú để bạn đọc lưu ý.
[2] Theo một nghiên cứu mới đây đăng trên tạp chí: Journal
of Personal and social Psychology - "Tạp chí về Tâm lí xã hội và nhân cách
con người" - do Giáo sư Kerri Johnson và các cộng sự ở Đại học New York và
Texas A&M nghiên cứu cho biết: Đối với các chuyển động cơ thể, thì những
người gay (đồng tính nam) thường có xu hướng lắc mông, xoay mông nhiều hơn là
những người straight (bình thường về giới tính), đối với les (đồng tính nữ) thì
phần vai có vẻ ngênh ngang hơn so với những người nữ straight (bình thường về
giới tính).
[3] Sách xưa kể : Cao Hiếu Toàn và Cao Hiếu Tích là hai anh
em sinh đôi cùng một giờ khắc. Lớn lên cả hai giống nhau như hai giọt nước.
Cùng học một thầy văn chương tinh thông chẳng kém ai hết. Cùng đỗ cử nhân, cùng
lấy vợ, cha mẹ sợ không phân biệt nổi nên bắt hai anh em ở riêng và mặc quần áo
khác màu.
Một hôm, hai anh em gặp Trần Hi Di, tiên sinh nói : - Tướng hai
anh phong thần tú dị, mi thanh mục tú, mũi thẳng môi hồng, tai trắng tất sau
này sẽ đỗ cao.
Đến mùa thu, hai anh em vào kinh ứng thí ở trọ nhà họ bên ngoại.
Cạnh nhà có người đàn bà góa chồng thấy Toàn và Tích nên động lòng dục tìm cách
quyến rũ. Tâm tính Toàn thích học hơn khoái tình nên kế hoạch bất thành. Trở
qua Hiếu Tích thì Tích bị ngay với góa phụ hãy còn mơn mởn kia. Chuyện đến tai
nhà chồng, góa phụ xấu hổ gieo mình xuống sông chết.
Thi xong, hai anh em về lại gặp Trần Hi Di, tiên sinh quan sát
cẩn thận, ngạc nhiên nói: - Lạ thật, hai anh em tướng mạo đại biến, anh tốt em
xấu, tương lai sẽ khác nhau như mây với bùn. Hiếu Toàn sắc mặt hồng hào, mắt
sáng tựa như sao nhất định đỗ cao. Hiều Tích đôi mày ám hãm, môi thâm, mũi có
sắc đen sắc đỏ, tai ám, thần sắc khô hoại chẳng những không đậu mà còn yểu thọ.
KÍCH
HOẠT VẬN HÔN NHÂN
QUA
CÁC SAO ĐÀO, HỒNG, HỈ
*
Trong
cuốn ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN, xuất bản năm 2006, người viết đã giới
thiệu thuật tránh muộn vợ muộn chồng theo kinh nghiệm dân gian để hóa giải việc
“trai già gái ế”, tưởng là đơn giản (với nhiều người) nhưng lại khó khăn, “nan
giải” (với một số người) trong việc tìm kiếm cơ duyên cho cuộc sống lứa đôi.
Bài
viết KÍCH HOẠT VẬN HÔN NHÂN QUA CÁC SAO ĐÀO HOA, HỒNG LOAN VÀ THIÊN HỶ này,
cũng bàn về vấn đề “trai muộn, gái muộn”, nhưng viết theo góc nhìn và cách “hóa
giải” của khoa Tử Vi.
Hy
vọng bài viết này ít nhiều sẽ có ích với những ai biết số, muốn lựa theo số để
tình duyên và hôn nhân được cải thiện.
A.
TÌM HƯỚNG LỢI VÀ THỜI GIAN VƯỢNG NHẤT CỦA CÁC SAO HỶ SỰ:
Các
sao chủ sự cưới hỏi (hỷ sự) trong Tử Vi khá nhiều nhưng chỉ cần tìm hướng lợi
và thời gian vượng nhất của các sao: Đào Hoa, Hồng Loan và Thiên Hỷ (là 3 sao
quan trọng) để kích hoạt vận đào hoa sẽ đem lại may mắn cho hỷ sự.
a. Bước 1:
Kích hoạt sao Đào Hoa.
Sao Đào
hoa tượng trưng cho quan hệ trai gái và đời sống tình dục mạnh mẽ, phong
phú của đương số. Đặc điểm của Đào Hoa là cuộc sống tính dục dồi dào, mãnh
liệt, nhưng thiên về ham muốn quan hệ xác thịt mà ít khi (thậm chí có thể không
hề) có hương vị tình yêu. Còn sao Hồng loan là sao tượng trưng cho sự thủy
chung, hiền thục và cuộc sống hôn nhân hài hòa, viên mãn. Vì thế, muốn có cuộc
sống hôn nhân hạnh phúc rất cần xác định vị trí cung mà hai sao Đào Hoa và Hồng
Loan trú ngụ (an vị) để kích hoạt vận đào hoa cho hạnh phúc lứa đôi.
Căn
cứ theo tuổi âm lịch sẽ biết được sao Đào hoa lợi hướng nào và thời gian nào
vượng nhất để kích hoạt vận đào hoa.
Cụ
thể:
- Tuổi
Tý: Đào Hoa vượng tại Dậu
- Tuổi
Sửu: Đào Hoa vượng tại Ngọ
- Tuổi
Dần: Đào Hoa vượng tại Mão
- Tuổi
Mão: Đào Hoa vượng tại Tý
- Tuổi
Thìn: Đào Hoa vượng tại Dậu
- Tuổi
Tỵ: Đào Hoa vượng tại Ngọ
- Tuổi
Ngọ: Đào Hoa vượng tại Mão
- Tuổi
Mùi: Đào Hoa vượng tại Tý
- Tuổi
Thân: Đào Hoa vượng tại Dậu
- Tuổi
Dậu: Đào Hoa vượng tại Ngọ
- Tuổi
Tuất: Đào Hoa vượng tại Mão
- Tuổi
Hợi: Đào Hoa vượng tại Tý
Ví
dụ:
-
Tuổi Tỵ sao Đào hoa ở Ngọ, vậy thời gian từ 11 giờ đến 13 giờ (giờ
Ngọ) là vượng nhất, không gian ở phía Nam, phòng ngủ ở chính Nam là lợi nhất.
Đồng thời, năm Ngọ, tháng Ngọ, ngày Ngọ, giờ Ngọ là những thời gian lợi nhất để
kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
-
Tuổi Ngọ sao Đào hoa ở Mão, vậy thời gian từ 05 giờ đến 07 giờ (giờ
Mão) là vượng nhất, không gian ở phía Đông, phòng ngủ ở chính Đông là lợi nhất.
Đồng thời, năm Mão, tháng Mão, ngày Mão, giờ Mão là những thời gian lợi nhất để
kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
-
Tuổi Mùi sao Đào hoa ở Tý, vậy thời gian từ 23 giờ đến 01 giờ (giờ
Tý) là vượng nhất, không gian ở phía Bắc, phòng ngủ ở chính Bắc là lợi nhất.
Đồng thời, năm Tý, tháng Tý, ngày Tý, giờ Tý là những thời gian lợi nhất để
kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
-
Tuổi Thân sao Đào hoa ở Dậu, vậy thời gian từ 17 giờ đến 19 giờ (giờ
Dậu) là vượng nhất, không gian ở phía Tây, phòng ngủ ở chính Tây là lợi nhất.
Đồng thời, năm Dậu, tháng Dậu, ngày Dậu, giờ Dậu là những thời gian lợi nhất để
kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
Các
tuổi khác, căn cứ vào vị trí Đào Hoa của tuổi mà suy luận tương tự.
b. Bước 2:
Dùng bình hoa và số lượng bông hoa để kích hoạt vận tình
duyên.
Sau
khi tìm được vị trí sao Đào Hoa, cần chuẩn bị bình hoa (quan trọng là màu sắc
của bình) và số lượng hoa theo quy ước:
Tuổi
Tý: dùng bình hoa màu xanh lam - Số lượng hoa: 1 bông.
Tuổi
Sửu: dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Tuổi
Dần: dùng bình hoa màu xanh lá cây - Số lượng hoa: 4 bông.
Tuổi
Mão: dùng bình hoa màu xanh lá cây - Số lượng hoa: 4 bông.
Tuổi
Thìn: dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Tuổi
Tỵ: dùng bình hoa màu đỏ - Số lượng hoa: 9 bông.
Tuổi
Ngọ: dùng bình hoa màu đỏ - Số lượng hoa: 9 bông.
Tuổi
Mùi: dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Tuổi
Thân: dùng bình hoa màu trắng - Số lượng hoa: 7 bông.
Tuổi
Dậu: dùng bình hoa màu trắng - Số lượng hoa: 7 bông.
Tuổi
Tuất: dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Tuổi
Hợi: Dùng bình hoa màu xanh lam - Số lượng hoa: 1 bông.
Hoa
dùng kích hoạt phải tươi, không được khô héo, úa rũ. Màu sắc hoa phải tươi tắn,
như đỏ, vàng, hồng, tím... làm màu sắc chủ đạo. Không dùng hoa có màu sắc đen
hoặc tối, sẫm để kích hoạt vận đào hoa.
Đặt
bình hoa (đã cắm số lượng bông hoa như quy ước) vào vị trí (hướng) sao Đào Hoa
của bản Mệnh sẽ vượng nhất.
c. Bước 3:
Kích hoạt sao Hồng Loan, Thiên Hỷ.
Sau
khi xác định được hướng vượng, thời gian vượng nhất của sao Đào Hoa và đã kích
hoạt sao Đào Hoa, tiếp tục xác định hướng lợi (lấy hướng lợi của sao Đào Hoa)
và thời gian vượng nhất (năm tốt nhất, lợi nhất cho việc cưới hỏi) của hai sao
Hồng Loan và Thiên Hỷ để kích hoạt vận hôn nhân sớm thành.
(Lưu
ý: Nếu chỉ kích hoạt sao Đào Hoa mà không kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao
Thiên Hỷ thì đương số tuy đã có đời sống ái tình sung mãn, đã “thoát” cảnh “ế
ẩm tơ duyên” nhưng hỷ sự vẫn rất khó thành.)
Dựa
vào tuổi âm lịch để tìm vị trí của sao Hồng Loan và sao Thiên Hỷ.
Năm
gặp sao Hồng Loan là năm được lợi về hôn nhân, năm gặp sao Thiên Hỷ là năm được
tốt đẹp cho việc cưới hỏi.
Cụ
thể:
Tuổi
Tý: Hồng Loan vượng tại Mão - Thiên Hỷ vượng tại Dậu.
Tuổi
Sửu: Hồng Loan vượng tại Dần - Thiên Hỷ vượng
tại Thân.
Tuổi
Dần: Hồng Loan vượng tại Sửu - Thiên Hỷ vượng tại Mùi.
Tuổi
Mão: Hồng Loan vượng tại Tý - Thiên Hỷ vượng tại Ngọ.
Tuổi
Thìn: Hồng Loan vượng tại Hợi - Thiên Hỷ vượng tại Tỵ.
Tuổi
Tỵ: Hồng Loan vượng tại Tuất - Thiên Hỷ vượng
tại Thìn.
Tuổi
Ngọ: Hồng Loan vượng tại Dậu - Thiên Hỷ vượng
tại Mão.
Tuổi
Mùi: Hồng Loan vượng tại Thân - Thiên Hỷ vượng
tại Dần.
Tuổi
Thân: Hồng Loan vượng tại Mùi - Thiên Hỷ vượng tại Sửu.
Tuổi
Dậu: Hồng Loan vượng tại Ngọ - Thiên Hỷ vượng tại Tý.
Tuổi
Tuất: Hồng Loan vượng tại Tỵ - Thiên Hỷ vượng tại Hợi.
Tuổi
Hợi: Hồng Loan vượng tại Thìn - Thiên Hỷ vượng
tại Tuất.
Sau
khi đã xác định được vị trí (hướng lợi và thời gian vượng nhất) của hai sao
Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì tùy theo ý muốn (nên căn cứ vào lá số, coi hạn lập gia
đình để chọn thời điểm thích hợp) mà đặt bình hoa (màu sắc) và số lượng hoa như
đã làm với sao Đào Hoa để kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ đem lại may
mắn cho hỷ sự.
Ví
dụ:
-
Tuổi Tỵ sao Hồng Loan vượng tại Tuất, sao Thiên Hỷ vượng tại Thìn thì
chọn tháng Ngọ, ngày Ngọ, giờ Ngọ năm Tuất hoặc năm Thìn đặt bình hoa màu đỏ,
cắm 9 bông hoa ở không gian phía Nam hoặc đặt ở phía Nam của phòng ngủ để kích
hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
-
Tuổi Ngọ sao Hồng Loan vượng tại Dậu, sao Thiên Hỷ vượng tại Mão thì
chọn tháng Mão, ngày Mão, giờ Mão năm Dậu hoặc năm Mão đặt bình hoa màu đỏ, cắm
9 bông hoa ở không gian phía Đông hoặc đặt ở phía Đông của phòng ngủ để kích
hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
-
Tuổi Mùi sao Hồng Loan vượng tại Thân, sao Thiên Hỷ vượng tại Dần thì
chọn tháng Tý, ngày Tý, giờ Tý năm Thân hoặc năm Dần đặt bình hoa màu vàng, cắm
5 bông hoa ở không gian phía Bắc hoặc đặt ở phía Bắc của phòng ngủ để kích hoạt
vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
-
Tuổi Thân sao Hồng Loan vượng tại Mùi, sao Thiên Hỷ vượng tại Sửu thì
chọn tháng Dậu, ngày Dậu, giờ Dậu năm Mùi hoặc năm Sửu đặt bình hoa màu trắng,
cắm 7 bông hoa ở không gian phía Tây hoặc đặt ở phía Tây của phòng ngủ để kích
hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
Các
tuổi khác, căn cứ vào vị trí Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ của tuổi mà suy luận
tương tự.
B.
NHỮNG LƯU Ý CẦN BIẾT KHI TIẾN HÀNH KÍCH HOẠT VẬN ĐÀO HOA
Khi
tiến hành kích hoạt vận đào hoa, người viết lưu ý bạn đọc mấy điều cẩn trọng:
1. Tại vị trí (phòng, hướng)
vượng của các sao Đào Hoa, Hồng Loan và Thiên Hỷ, không được đặt các linh vật
thúc đẩy tài vận khác như nghê đồng, tỳ hưu, chó đá... sẽ làm cản trở việc kích
hoạt vận đào hoa.
2. Kích hoạt vận đào hoa chỉ dành
cho những người cô đơn, lẻ bóng, còn những người đã có gia đình hoặc đang có
tình yêu “thuận buồm xuôi gió” thì tuyệt đối không được áp dụng. Trường hợp
này, nếu dùng biện pháo kích hoạt, tăng vận đào hoa không những không có lợi
cho hạnh phúc đôi lứa, ngược lại còn có hại, vì vô tình sẽ đẩy người bạn đời
(người yêu) vào tay kẻ khác, hoặc tự chuốc lấy những rắc rối, phiền muộn về
tình cảm cho bản thân.
3. Những người thuộc diện “yêu và
được yêu” như mọi người nhưng mãi không thể tiến tới hôn nhân được, thì không
nên kích hoạt sao Đào Hoa mà chỉ kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ để
hỷ sự sớm thành.
4. Những người có số giang hồ
lãng tử hoặc thuộc diện là người phong tình cách thì chỉ cần kích hoạt vận đào
hoa qua sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ, không nên kích hoạt vận đào hoa với
sao Đào Hoa, vì nếu kích hoạt sao Đào Hoa sẽ khiến dâm tính của đương số thêm
hoang đàng, đĩ điếm.
5. Những người có số tu hành, số
không vợ không chồng thì tuyệt đối không nên kích hoạt, tăng vận đào hoa với
bất kỳ sao nào, biện pháp nào vì chỉ khiến cho đời sống tình dục của đương số
thêm hoang dâm, tạo thêm nghịch cảnh.
6. Những người thuộc diện “đồng
cô bóng cậu” cũng không tùy tiện dùng biện pháp tăng vận đào hoa vì vốn dĩ
người “đồng cô bóng cậu” không mấy “mặn mà” chuyện quan hệ xác thịt nam nữ nên
việc kích hoạt vận đào hoa với những người này không khác gì hành động “lửa đổ
thêm dầu” cho nhân duyên thêm nghịch cảnh. Trường hợp này, có chăng, chỉ là với
những người “đồng cô bóng cậu” vẫn có ham muốn luyến ái (quan hệ xác thịt) nam
nữ (dù không nhiều) thì việc dùng biện pháp tăng vận đào hoa mới nên áp dụng.
7. Trong thời gian kích hoạt tăng
vận đào hoa với các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, nếu chưa thấy hiệu nghiệm
cũng không nên dùng các biện pháp tăng vận đào hoa khác để thúc đẩy hạn cưới
hỏi nhanh đến, vì làm vậy chỉ đẩy đời sống tình dục và cơ duyên hôn nhân của
đương số thêm bế tắc.
LỜI
KẾT:
Không
ai muốn mình hoặc người thân rơi vào tình trạng “trai già gái muộn”, nhất là
những người không phạm vào “căn số” cả đời không được hưởng cuộc sống vợ chồng,
nhưng chỉ vì sức ép của cuộc sống hiện đại và sự đấu tranh đòi bình quyền của
giới nữ ngày càng cao, đã khiến nhân duyên của họ bị “ế ẩm”, và nguy cơ “đe
dọa” họ sẽ trở thành “hộ gia đình độc thân” đến hết đời thì “nhu cầu” cần được
“hóa giải” tình trạng độc thân để có cuộc sống hôn nhân trở nên khẩn thiết.
Tình trạng đó đang có chiều hướng gia tăng trong xã hội hiện đại, trở thành nỗi
phiền muộn không phải của một, hai hay ba, bốn người.
Bài
KÍCH HOẠT VẬN HÔN NHÂN QUA CÁC SAO ĐÀO HOA, HỒNG LOAN VÀ THIÊN HỶ bàn về tình
trạng “trai già, gái ế” theo cách tiếp cận của khoa Tử Vi, không nhằm mục đích
cải số (vì đó là chuyện không tưởng) mà chỉ với mong muốn nho nhỏ là giúp bạn
đọc khi đã biết được số của mình thì lựa theo số mà khắc phục phần nào sự trớ
trêu của số phận (ở một chừng mực tạo hóa cho phép) để duyên tình và hôn nhân
thuận hơn, dễ chịu hơn.
Để
kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý bạn đọc: Kích hoạt sao Đào Hoa
để tăng vận đào hoa cho các cuộc tình, còn kích hoạt sao Hồng Loan, sao Thiên
Hỷ để tăng vận may cho hỷ sự. Tùy theo “nhu cầu” mà điều chinh thời gian (năm)
vượng nhất của Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ để thực hành.
Mong
và chúc bạn đọc có được tình duyên và đời sống hôn nhân viên mãn!
*
Ân
Thi, Hưng Yên, tháng 4 năm 2009
ĐẶNG
XUÂN XUYẾN
Bài
đọc thêm:
THUẬT
TĂNG CƯỜNG TÌNH CẢM
TRÁNH
MUỘN VỢ MUỘN CHỒNG
TRONG
DÂN GIAN
(Trích
từ ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN
của Đặng Xuân Xuyến, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội 2007)
Dân
gian có những phương thuật để hóa giải những trường hợp muộn vợ, muộn chồng như
sau:
LÀM
LỄ TRẢ NỢ TIỀN DUYÊN
Trường
hợp trai gái đến tuổi kết hôn mà muốn kết hôn nhưng không được ai yêu, hoặc có
những mối tình mặn nồng nhưng hễ có ý định kết hôn thì duyên tình lại tan vỡ.
Những trường hợp như thế người ta cho rằng do nợ tiền duyên mà ra. Người ta lý
giải ở một kiếp trước người đó đã từng lấy vợ lấy chồng hoặc có mối tình thề
nguyền kết tóc nhưng vì lý do nào đó mà người kia mất sớm khiến tình phu thê
gián đoạn hoặc duyên đôi lứa không thành, thì vong linh người đó ôm hận sầu về
tình cảm nên không thể siêu thoát để tái sinh luân hồi, đã luôn đeo bám mối
lương duyên dở dang của mình để phá duyên tình của người đã luân hồi chuyển
kiếp. Bởi vậy, khi biết có duyên âm đeo bám thì người ta làm lễ TRẢ NỢ TIỀN
DUYÊN, để“cắt đoạn phu thê quyến luyến”, để vong linh đó được siêu thoát, không
đeo bám phá phách tình duyên của người đã luân hồi chuyển kiếp.
Để
trả nợ tiền duyên người ta nhờ một pháp sư hoặc thầy đồng Tứ Phủ có khả năng
“nhìn thấu âm dương” giúp họ cắt được duyên âm để kết duyên dương. Lễ nghi
thường được thực hiện tại các đền, chùa, miếu, phủ... để nương nhờ quyền uy của
Thánh Mẫu.
Lễ
vật có thể là một hoặc vài ba “hình nhân thế mạng”, tùy vào sự “nợ duyên” của
mỗi người, để “cưới” chồng hoặc vợ cho “người âm”, để người tình của kiếp trước
không cản trở việc kết hôn của người đã chuyển kiếp. Từ đó, chuyện hôn sự mới
có thể suôn sẻ đi đến đích cuối cùng.
TĂNG
VẬN ĐÀO HOA BẰNG BÌNH HOA TƯƠI
Sau
khi xác định được vị trí đào hoa của mình ở gia cư hay văn phòng, cách
đơn giản mà hiệu quả nhất là đặt vào vị trí đào hoa của bản mệnh một bình hoa
tươi. Như thế, sẽ tăng cơ hội về tình duyên và sự hấp dẫn với người
khác giới của bản thân mình.
Cách
tính vị trí đào hoa của bản mệnh như sau:
-
Năm sinh thuộc các tuổi: Thân - Tý - Thìn vị trí Đào Hoa tại Tây
Phương.
-
Năm sinh thuộc các tuổi: Dần - Ngọ - Tuất vị trí Đào Hoa
tại Đông Phương.
-
Năm sinh thuộc các tuổi: Tỵ - Dậu - Sửu vị trí Đào Hoa tại Nam
Phương.
-
Năm sinh thuộc các tuổi: Hợi - Mão - Mùi vị trí Đào Hoa tại Bắc
phương.
Nhưng
tăng vận đào hoa bằng hoa tươi cần lưu ý những điều sau:
1
- Không đặt bình hoa không có hoa ở vị trí đào hoa, sẽ phát sinh
nhiều chuyện đau khổ trong tình yêu.
2
- Chỉ có hoa tươi mới có giá trị tăng vận đào hoa, và tốt nhất dùng
4 cành hoa (sao Tứ Lục Văn Khúc chủ vận đào hoa).
3
- Khi hoa héo phải thay ngay hoa tươi hoặc cất bình hoa vào vị trí
khác.
4
- Màu sắc và hình dáng bình hoa phù hợp với ngũ hành của vị trí
đặt hoa. Ví dụ, vị trí đào hoa ở phía đông, ngũ hành thuộc mộc, nên
dùng bình hoa màu xanh lam, miệng bình hoa hình lượn sóng. Vị trí
đào hoa ở phương nam, dùng bình hoa màu tía, phù điêu hình núi hoặc
hình ảnh hoa cỏ…
5
- Màu hoa nên chọn chủ yếu màu sắc tươi tắn như: màu đỏ, màu hồng,
màu vàng, màu tím làm chủ đạo. Những hoa có sắc màu đen hoặc sẫm
màu không nên dùng.
Có
thể dùng chậu cảnh để thay thế hoa tươi, nhưng nhất thiết phải là
loại cây thủy sinh, giữ cho nước luôn sạch sẽ và cây luôn xanh tươi
không bị khô héo.
Ngoài
ra, có thể dùng bể cá để tăng vận đào hoa, nhưng phép dùng bể cá
còn ảnh hưởng đến tài vận của gia đình, cả văn phòng, vì vậy trong
trường hợp cụ thể mới dùng bể cá.
Lưu
ý: Biện pháp tăng vận đào hoa chỉ dùng cho những người
chưa có gia đình. Đối với người đã có gia đình nếu dùng các biện pháp tăng vận
đào hoa sẽ vô tình đẩy người bạn đời của mình vào tay người khác, hoặc tự chuốc
cho mình những rắc rối về tình cảm.
TĂNG
CƯỜNG TÌNH CẢM VỚI NGƯỜI MÌNH YÊU THÍCH
Nếu
quý một ai đó, muốn tăng cường tình cảm thân thiết với người đó thì khi người
đó đến nhà chơi, hãy nhớ chính xác những vị trí người đó đi, đứng trong phòng.
Rồi lúc tiễn họ về, hãy dùng chiếc chổi quét rác quét hết những dấu chân của
người đó ở những vị trí họ đã đi, đứng trong phòng vào cái xẻng hót rác. Sau đó
đặt cây chổi và cái xẻng vào một nơi thật kín đáo trong góc bếp chừng một tuần.
Những việc làm trên cần tuyệt đối bí mật, không để ai nhìn thấy hoặc “đọc” được
ý nghĩa của việc làm đó.
Trong
thời gian một tuần, không được sử dụng cây chổi và cái xẻng.
Làm
đứng như vậy thì người đó sẽ sớm quay trở lại và tình thân sẽ ngày thêm khăng
khít.
NHỮNG
THẮC MẮC VỀ
MỆNH
- THÂN
*
NHỮNG
THẮC MẮC VỀ THÂN - MỆNH là phần giải đáp những thắc mắc mà bạn đọc đã gửi đến,
xoay quanh về Mệnh (Thân) trên lá số.
Khi
giải đáp, người viết đã cố gắng viết thật đơn giản, dễ hiểu, hạn chế sử dụng
các thuật ngữ thường dùng trong tử vi để người mới học tử vi dễ tiếp cận với
môn khoa học vốn phức tạp và huyền bí này.
Hy
vọng với cố gắng của người viết, bài viết sẽ ít nhiều giúp bạn đọc, nhất là bạn
đọc lần đầu tiếp cận với môn Tử Vi, rút ngắn thời gian “mày mò tự học” để tự
xem, tự áp dụng kiến thức tử vi vào cuộc sống.
*
Thắc
mắc: - Thưa anh, em tuổi
Dần, cung Mệnh của em lại an tại Tý. Liệu không cần coi lá số, anh có thể cho
em một lời nhận xét về cuộc đời của em không? Em nên làm thế nào để số
phận của em sau này sẽ được như ý muốn?
Giải đáp:
Kinh
nghiệm của các thầy coi Tử Vi cho rằng: Khi Mệnh an tại cung đối diện với một
trong các cung thuộc Tam hợp tuổi thì cuộc đời đương số rất khó khăn, chật vật,
nếu có “sở cầu như ý” được một vài điều gì thì cũng chỉ ở mức thường thường bậc
trung mà thôi.
Em
tuổi Dần, cung Mệnh của em an tại TÝ, là cung đối diện với cung NGỌ, có nghĩa
Mệnh của em an tại cung đối diện với một cung thuộc Tam hợp tuổi (DẦN - NGỌ -
TUẤT) nên cuộc đời của em rất khó đạt được như ý muốn, giả dụ nếu may mắn mà
đạt được vài điều như ý thì em cũng phải chật vật đấu tranh mới có được.
Việc
cải số cũng ví như việc em muốn cải tạo, sửa sang lại ngôi nhà thì em phải biết
rõ kết cấu ngôi nhà như thế nào? Chỗ nào cần sửa chữa? Chỗ nào cần cải tạo,
nâng cấp? Và sửa chữa, nâng cấp chỉ được phép như thế nào?.... Có nghĩa, em
phải hiểu rõ, hiểu cặn kẽ 12 cung trên lá số của em như thế nào? Nhưng việc
“cải số” rất phức tạp, không đơn giản như việc sửa chữa, cải tạo lại ngôi nhà,
vì thế, cách tốt nhất để em “cải được số phận” là luôn tâm niệm: Đức năng thắng
số thì cuộc đời sẽ nhiều niềm vui.
Thắc
mắc: - Vậy còn câu: Mệnh nhị
hợp với Tử Tức, hoặc Mệnh nhị hợp với Phụ Mẫu có nghĩa gì? Mối quan hệ giữa
Mệnh với các cung nhị hợp đó thế nào? Anh giải thích giúp em được không ạ? Em
cám ơn!
Giải đáp:
Theo
lý thuyết của Tử Vi thì khi Mệnh nhị hợp với cung nào thì đương số thường phải
bận tâm lo lắng (khổ sở) về điều (cung) đó, mang nặng nợ về một điều gì đó mà
cung (Nhị hợp) đó phản ảnh.
Chẳng
hạn:
Mệnh
nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái sống có trách nhiệm với cha mẹ, vất vả vì
cha mẹ hoặc ngược lại cha mẹ vất vả vì con cái, lo lắng và hy sinh vì con cái
mà cụ thể là hy sinh, lo lắng vì đương số.
Nhưng
nếu là nữ Mệnh mà Thân nhị hợp với Phụ Mẫu thì lại là người gắn bó với cha mẹ
chồng (chứ không phải gắn bó với cha mẹ đẻ).
Mệnh
nhị hợp Huynh đệ thì đương số phải khổ sở, đau khổ về anh em. Nếu có Tuần
án ngữ thì ngoài việc anh trưởng thiệt thòi (phi yểu tắc bần) thì anh chị em
khi sống xa nhau mới hòa thuận, còn khi có điều kiện sống gần nhau thì lại
không hợp nhau....
Mệnh
nhị hợp Tử Tức thì đương số là người yêu thương con hết mực, hoặc phải lo
lắng về con cái, khổ sở vì con cái hoặc mặc cảm, “đau đớn” về vấn đề con cái
(như không có con, con cái hư hỏng...).
Mệnh
nhị hợp với cung Nô thì là người quan hệ rộng rãi, nặng tình, nặng trách
nhiệm với bạn bè, chiến hữu, tình nhân, cấp dưới…
Nhưng
nếu là phụ nữ thì khi Thân nhị hợp Nô thường là người thương chồng, lo cho
chồng hết mực. Đây là mẫu người phụ nữ hiền thục, nặng lòng về tình chồng nghĩa
vợ.
Thắc
mắc: - Thế nào gọi là Mệnh Tứ
Sinh? Có phải Mệnh Tứ Sinh còn gọi là Mệnh an tại Tứ Sinh không?Người Mệnh Tứ
Sinh là người như thế nào?
Giải đáp:
Gọi
là Mệnh tứ Sinh, còn được gọi là Mệnh an tại Tứ Sinh, khi Mệnh an tại 1 trong 4
cung sau: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Nhìn
chung, khi Mệnh an tại Tứ Sinh thì thường là người có lòng tự hào, tính khoe
khoang nên thích được người khác đề cao, trọng vọng.
Người
Tứ Sinh là những người có sức khỏe, ít bệnh tật mặc dù thường có tầm vóc nhỏ.
Thắc
mắc: - Vâng! Thưa anh, người
Mệnh Tứ Chính thì thế nào?
Giải đáp:
Gọi
là Mệnh Tứ Chính (còn gọi Mệnh an tại Tứ Chính) khi Mệnh được an tại 1 trong 4
cung: Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Mệnh
an tại Tứ Chính thì phần nhiều là người cứng rắn, cương trực, khảng khái và khó
ai làm người Tứ Chính thay đổi được quan điểm.
Người
có Mệnh an tại Tứ Chính thường được hưởng Đế Vượng nên có sức khỏe tốt.
Thắc
mắc: - Thưa chú, thế còn người
có Mệnh an tại Tứ Mộ thì thế nào?
Giải đáp:
Gọi
là Mệnh Tứ Mộ (còn gọi là Mệnh an tại Tứ Mộ, người Tứ Mộ) khi Mệnh được an tại
1 trong 4 cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Khi
Mệnh an tại Tứ Mộ thì nhìn chung thường là người mềm dẻo, biết thân phận mình ở
ngưỡng nào mà hành xử sao cho đúng mức, không muốn gây phiền nhiễu cho ai. Tuy
vậy, người Tứ Mộ lại là người hay bị bệnh và sức khỏe yếu.
Thắc
mắc: - Thưa anh, vậy những
người mà Mệnh an tại cùng Tứ Chính (hoặc Tứ Sinh, hoặc Tứ Mộ) đều có tính cách
giống nhau sao? Nếu không giống nhau thì khác nhau như thế nào?
Giải đáp:
Trong
các cung Sinh, Chính hoặc Mộ đều có cung Âm, cung Dương. Các cung Dương thường
kiên quyết, cẩn thận và chu đáo. Còn các cung Âm thì lại rộng rãi, bao dung và
hòa hợp hơn. Vì thế, người Mệnh an tại cung Dương thường chu đáo mà kiên quyết,
còn người Mệnh an tại cung Âm tính tình lại hiền hòa, bao dung.
Thắc
mắc: - Em nghe mọi người nói:
Mệnh ở cung Bại địa, Tuyệt địa nhưng em không hiểu cung Mệnh như thế nào thì
gọi là cung Sinh địa, Vượng địa, Bại địa hay Tuyệt địa?
Giải đáp:
Cung
Mệnh là Sinh địa, Vượng địa, Bại địa, hay Tuyệt địa thì căn cứ vào Bản Mệnh và
được quy ước theo bảng:
Thí
dụ:
Mệnh
Kim: Mệnh an tại Tỵ là Sinh địa: rất tốt.
Mệnh
Mộc: Mệnh an tại Mão là Vượng địa: được nhiều lợi ích.
Mệnh
Hỏa: Mệnh an tại Mão là Bại địa: rất xấu.
Mệnh
Thủy hay Mệnh Thổ: Mệnh an tại Tỵ là Tuyệt địa: giảm thọ, rất đáng lo
ngại.
Nếu
cung Mệnh là Bại địa thì dù có gặp vận hạn tốt đẹp cũng chẳng được lâu bền, ví
như cành hoa mong manh, sớm nở tối tàn.
Nếu
cung Mệnh là Tuyệt địa thì rất cần phải có chính diệu sáng sủa tốt đẹp toạ thủ
hay Khoa, Quyền, Lộc hội hợp để cứu giải. Nếu không, rất đáng lo ngại về tính
mạng.
Chính
diệu cứu giải phải là chính diệu sinh được Bản Mệnh. Thí dụ: Thủy Mệnh, cung
Mệnh an tại Tỵ là tuyệt địa, nên rất cần phải có Vũ Khúc toạ thủ để cứu giải,
vì Vũ Khúc thuộc Kim, sinh được Thủy mệnh.
Cung
Mệnh là Tuyệt địa, nếu có chính diệu sinh được Bản Mệnh toạ thủ cứu giải, gọi
là Tuyệt xứ phùng sinh, cũng ví như cành hoa tuy mong manh nhưng lâu tàn, nên
không đáng lo ngại nhiều. Tuy nhiên, dù cung Mệnh ở Tuyệt địa có được chính
diệu tọa thủ cứu giải thì cũng chỉ khá lên, chứ không thể bằng Mệnh ở Vượng
địa, Sinh địa, cũng giống như người bệnh ốm nặng may gặp thầy gặp thuốc mà khỏi
bệnh nên không thể coi là người khỏe mạnh.
Thắc
mắc: - Thưa anh, ngoài cách
Tử, Tham đồng cung Mão Dậu là người có số tu hành, mộ đạo thì còn những cách
nào nữa? Cụ thể là những sao nào đóng tại Mệnh, Thân sẽ nói lên “xu hướng” xuất
gia tu hành của đương số?
Giải đáp:
Nhìn
chung, người có số tu hành thì Mệnh (Thân) thường hội họp nhiều sao thiện căn,
sao thất bại ở đời, sao cô độc và nhiều sao hãm địa. Tuy nhiên, khi Mệnh (Thân)
rơi vào những trường hợp sau thì mười người sẽ có chín người xuất gia tu hành:
- Mệnh
vô chính diệu ở Tuất, có Cơ, Lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính
diệu ở Thìn có Cơ, Lương ở Tuất xung chiếu. (Nhưng có quan điểm lại cho rằng,
chỉ khi: Cơ, Lương ở Thìn, Tuất gặp Tuần, Triệt hay sát tinh hội họp
thì số mới gian truân, trắc trở, có số đi tu.)
- Mệnh
Vô Chính Diệu gặp nhiều sát tinh hội họp cùng Hóa Kỵ.
- Tử,
Tham tọa thủ đồng cung ngộ Không, Kiếp (Có quan điểm lại cho rằng: nếu Tử,
Tham ngộ Không, Kiếp thì dù có đi tu cũng phá giới nên rốt cuộc không có số
chân tu.)
- Thiên
Phủ tọa thủ ngộ Tam Không.
- Thiên
Không, Hồng Loan tọa thủ đồng cung (nếu sao Thiên Không, Hồng Loan trực
chiếu thì chỉ là người mộ đạo).
Thắc
mắc: - Thưa anh, em nghe nói
những người có số tu hành, vọng đạo thường là người Thân Mệnh hội họp nhiều sao
thiện căn. Vậy sao Thiện căn là những sao nào?
Giải đáp:
Sao
thiện căn là những sao chủ về thiện tâm, vọng đạo, đó là các sao: Thiên
Lương, Thiên Đồng,Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Hóa Khoa, Tứ
Đức.
Thắc
mắc: - Vậy còn những
người “được” dân gian gọi là “đồng cô bóng cậu” thì Thân, Mệnh của họ như thế
nào? Được các tinh đẩu nào an tại Mệnh (Thân)? Em cám ơn!
Giải đáp:
Nam số
có Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương hội họp tại Mệnh lại ngộ Lục sát
tinh hãm địa: là người có tính cách õng ẹo, điêu chác như đàn bà, nếu
không ái nam ái nữ thì cũng rất ít nghĩ tới chuyện vợ chồng.
Hoặc
nam số có Thất Sát thủ Mệnh tại Tý, Ngọ mà gặp Kiếp,
Riêu đồng cung sẽ là người rất ghét đàn bà, thích cuộc sống độc thân, kiểu
như người đồng tính luyến ái, tuy nhiên, vì Thất Sát là võ tinh, hợp với nam số
nên có thể sẽ không có biểu hiện rõ rệt bằng hình dáng, cử chỉ của người đồng
cô bóng cậu.
Hoặc
khi Thái Âm đơn thủ ở Tỵ, rất bất lợi cho nam số, tượng trưng cho đời
sống tình dục quái dị, nhu nhược, nhiều nữ tính, chịu nhiều cay đắng trong tình
trường. Tuy đương số không ẻo lả, điêu chác như trường hợp Cơ, Nguyệt,
Đồng, Lương ngộ Lục sát tinh hãm địa nhưng cũng không tốt đẹp gì
cho nam số về đời sống tình dục cả.
Nữ
số có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội họp tại Mệnh (Thân), nhất là khi Vũ,
Tướng thủ Mệnh gặp Lục bại tinh hãm địa là người không thích chuyện trai gái,
nếu thêm Hình, Riêu, Cô, Quả thì suốt đời không thành gia thất, hoặc nếu thành
thì cũng lận đận, cao số mà hôn nhân không bền.
Thắc
mắc: - Thưa anh, em muốn nhờ
anh giải thích giúp: Cung Mệnh có những sao nào sẽ làm nghề bói toán hoặc có
khả năng về khoa học huyền bí?
Giải đáp:
Người
có thể am tường hoặc giỏi về khoa học huyền bí là người có Cô Thần, Hóa Khoa,
hoặc Xương Khúc tại Mệnh (Thân). Nếu lại gặp được Quan Phúc, Quang Quý, Tấu
Thư, thì sẽ dễ nổi tiếng khi coi số hoặc bói toán vì độ chính xác cao khi đưa
ra lời luận giải.
Nếu
trong Tam hợp Mệnh (Thân) thiếu sao nào, thì chờ đến Đại Vận hoặc Tiểu Vận có
sao đó sẽ có cơ duyên để am hiểu về khoa học huyền bí.
Thắc
mắc: - Thưa anh, liệu Tử Vi có
mô tả được cử chỉ, hình thức cụ thể của người đồng cô bóng cậu, người đồng tính
luyến ái qua ý nghĩa của các tinh đẩu không?
Giải đáp:
Về
mô tả hình thức, sắc đẹp của con người trong khoa Tử Vi rất chung chung, thậm
chí sơ sài, phiến diện nên nhiều khi không mấy đúng vì thế người coi tử vi
thường phải kết hợp với cách xem của một số khoa khác, như tướng thuật chẳng
hạn, để đưa ra lời luận giải được chính xác hơn.
Hơn
nữa, tử vi mô tả diện mạo con người không mấy rõ ràng về giới tính, người nam,
người nữ đều chung một ước lệ về hình thức.
Chẳng
hạn:
- Thiên
Tướng: Người đẹp đẽ uy nghi, có tinh thần khí sắc, cao vừa phải, da trắng,
mặt đẹp, dáng oai vệ.
- Thiên
Lương: Người thon, cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
- Đào
Hoa, Hồng Loan: Người rất đẹp và rất duyên dáng.
Hoặc
giả sự mô tả tướng mạo của Tử Vi có phân biệt giữa người nam với người nữ thì
cũng rất sơ sài. Ví dụ, sách Tử Vi chép: “Sao Thiên Phủ thủ mệnh là người có thân
hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, răng đều và đẹp, phụ nữ thì
tươi đẹp như hoa.”
Hoặc
sách tử vi chép:
- Văn
Xương, Văn Khúc: Người có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng.
- Thiên
Lương: Người thon, cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
Nếu
căn cứ vào sự mô tả diện mạo như trên của Tử Vi thì sẽ khẳng định thế nào khi
xem 2 bức ảnh sau:
Rõ
ràng là rất khó cho người nghiên cứu tử vi vì không thể xác định được sao nào
thủ mệnh của người nam, sao nào thủ Mệnh của người nữ? Và càng khó hơn trong
việc mô tả khái quát diện mạo của người nam, người nữ như thế nào để phổ quát
cho đặc trưng giới tính của con người trong quan niệm của tử vi.
Vì
thế mà các tác giả viết về tử vi đều chung quan điểm là không nên chú trọng vào
yếu tố hình thức, diện mạo của đương số đúng sai thế nào khi đối chiếu với sự
mô tả diện mạo, hình dáng của tử vi mà chỉ nên chú trọng tới ý nghĩa về tâm lý,
tính cách để ước đoán số phận của con người, nhất là khi các tinh đẩu hội họp
tạo thành cách, cục..
Đây
cũng chính là câu trả lời cho thắc mắc của em về ý nghĩa tướng mạo trong tử vi.
Thắc
mắc: - Em không hiểu lý do gì
mà mọi người rất sợ gặp phải trường hợp Mệnh có Địa Kiếp, Thân có Địa Không tọa
thủ?
Giải đáp:
Sách
tử vi cho rằng: “Cung Mệnh có Địa kiếp toạ thủ, cung Thân có Địa không toạ thủ
gọi là Mệnh Kiếp Thân Không. Người có Mệnh Kiếp Thân Không rất khôn ngoan sắc
sảo. Nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, mưu sự thì thành bại thất thường, làm
việc gì cũng chẳng được lâu bền. Đây, nếu cung Mệnh Vô Chính Diệu lại có Hồng,
Đào, Sát tinh hội hợp, tất phải chết non. Nếu không, lúc thiếu thời vất vả,
gian truân. Cũng trong trường hợp này, nếu cung Mệnh hay cung Thân lại có Nhật,
Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp toạ thủ thì cũng được no cơm ấm áo.”
Thắc
mắc: - Vậy còn trường hợp Mệnh
có Địa Không, Thân có Địa Kiếp tọa thủ thì thế nào? Anh giải thích giúp em nhé.
Em cám ơn!
Giải đáp:
Sách
Tử Vi chép rằng: “Cung Mệnh có Địa Không toạ thủ, cung Thân có Địa Kiếp
toạ thủ gọi là Mệnh Không, Thân Kiếp. Người có "Mệnh không, Thân
Kiếp" rất khôn ngoan sắc sảo. Nhưng trong đời vui ít, buồn nhiều, mưu sự
thì thành bại thất thường, làm việc gì cũng chẳng được lâu bền. Đây, nếu cung
Mệnh Vô Chính Diệu lại có Đại, Tiểu Hao hội họp là người tuy ít học, nhưng cũng
lập được công danh, sự nghiệp khá hiển hách. Cũng trong trường hợp này, nếu
cung Mệnh hay cung Thân lại có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân tọa thủ,
thì thật không thể sống lâu được.”
Thắc
mắc: - Anh ơi! Em còn nghe
câu: Kiếp Không đắc địa phi thường cách nhưng em lại không hiểu trường hợp đắc
địa nào của Không, Kiếp thì được coi là phi thường cách?
Giải đáp:
Sách
tử vi chép rằng: “Kiếp Không đắc địa với phi thường cách khi Tử Phủ Vũ Tướng
đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa khác
như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc
và của cả các sát tinh cũng đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ là cách
Phi Thường Cách.
Đây
là cách đặc biệt hiếm gặp. Là cách của các đế vương, các nguyên thủ quốc gia, hội
đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, để xây dựng chế
độ, lưu danh lừng lẫy trong sách sử.”
Thắc
mắc: - Thưa anh. Có phải Đào
Hoa, Hồng Loan không những phải tránh xa Thiên Không, Kiếp Sát mà còn rất cần
tránh xa là 2 tên đồ tể Địa Không, Địa Kiếp? Tại sao Đào Hoa, Hồng Loan lại tối
kỵ gặp các hung sát tinh vậy?
Giải đáp:
Sách
Tử Vi có chép rằng: “Không, Kiếp, Đào, Hồng nếu đi cùng nhau thì sẽ gặp nhiều
nghiệp chướng về ái tình, hoặc đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới
xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt,
mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp).
Người
có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu,
hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang
chạ.”
Thắc
mắc: - Em nghe câu phú: Dần
Thân Không Kiếp nhi ngộ Quý tinh thăng trầm vô độ nhưng không hiểu nghĩa
của câu phú này như thế nào? Em mong anh giải thích giúp!
Giải đáp:
Câu
phú này có nghĩa: Khi Mệnh an tại Dần, Thân nếu có Địa Kiếp, Địa Không tọa
thủ thì dẫu có gặp nhiều sao tốt đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều
thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.
Thắc
mắc: - Em không hiểu nghĩa câu
phú: Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do như lãng lý hành thuyền. Anh giải thích giúp
em với! Em cám ơn!
Giải đáp:
Câu
phú này có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham toạ thủ đồng cung, giống như ngồi
thuyền trên sóng cả, có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay
mắc tai nạn sông nước.
Thắc
mắc: - Vậy còn câu phú: Đế ngộ
hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo có nghĩa như thế nào?
Giải đáp:
Câu
phú này có nghĩa: Khi Tử Vi ngộ Địa Không, Địa Kiếp (hung
đồ) thì đó là người suốt đời sẽ chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu
Tử Vi ngộ Thiên Hình, Hóa Kỵ, lại hội họp cùng Hóa Quyền, Hóa Lộc thì dẫu có
đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.
Thắc
mắc: - Vâng. Thế còn câu: Sinh
xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỹ thì có nghĩa ra sao?
Giải đáp:
Câu
phú này có nghĩa: Thân hoặc Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, lại có Địa Không,
Địa Kiếp lâm thủ thì chẳng khác gì con chim bị “giữa trời gẫy cánh”, tuổi thọ
rất đáng e ngại.
Để
hiểu rõ hơn về hai sát tinh hạng nặng là Không, Kiếp này, bạn nên tìm đọc
bài Luận về Địa Không, Địa Kiếp trong cuốn TỬ VI KIẾN GIẢI của cùng
tác giả Đặng Xuân Xuyến do Nhà xuất bản Thanh Hóa ấn hành năm 2009.
Thắc
mắc: - Thưa anh, còn trường
hợp Không, Kiếp đồng cung tại Mệnh ở Tỵ, Hợi mà gặp thêm Thiên Tướng, Thiên Mã
đồng cung, lại được Hóa Khoa hội chiếu sẽ là người thế nào?
Giải đáp:
Trường
hợp khi Mệnh an tại Tỵ, Hợi mà có Địa Kiếp, Địa Không đồng cung mà gặp được
Thiên Tướng, Thiên Mã đồng cung, lại được Hoá Khoa củng chiếu là người có tài
và sẽ gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.
Thắc
mắc: - Em nghe nói Thiên Đồng
an tại Tỵ, Hợi mà hội cùng Địa Không, Kình Dương là người bỏ đi. Sao vậy
anh?
Giải đáp:
Vì
khi Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội với Địa Không, Kình Dương thì đây là
người tàn tật, đã vậy lại khó tính, không ưa một ai, chỉ thích sống cô độc.
Thắc
mắc: - Thưa anh, thế còn Hỏa
Tinh, Linh Tinh thủ Mệnh thì thế nào? Em nghe nói những người có Hỏa, Linh thủ
Mệnh thường là người can đảm, dũng mãnh. Anh giải thích giúp em được không? Em
cám ơn.
Giải đáp:
Người
có Hỏa Tinh (Hỏa), Linh Tinh (Linh) đắc địa thủ Mệnh thì thường là người can
đảm, dũng mãnh, có chí khí hiên ngang, cả đời ít bệnh tật. Nhưng nếu Hỏa, Linh
hãm địa thủ Mệnh thì lại là người thâm hiểm hung ác, tuổi thọ bị chiết giảm.
Chính vì thế mà Hỏa, Linh còn được gọi là "Giảm thọ tinh".
Mệnh
có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ, lại được Linh Tinh đồng cung hoặc hợp chiếu sẽ là
người tài năng xuất chúng, thường hiển đạt về võ nghiệp và có uy quyền, danh
tiếng lừng lẫy. Hỏa Tinh an tại Tứ Mộ gặp Kình Dương thì văn võ toàn tài.
Thắc
mắc: - Thưa anh, em nghe nói:
Hỏa Tinh, Linh Tinh khi thủ Mệnh (Thân) cho dù đắc địa hay hãm địa thì đếu rất
cần tránh xa 2 ác tinh là Địa Không, Địa Kiếp. Em không hiểu vì sao Hỏa Linh
lại cần tránh xa Không Kiếp khi Hoả, Linh, Không, Kiếp đều là sát tinh hạng
nặng, có thể gọi là cùng hội cùng thuyền?
Giải đáp:
Đây
là lũ sát tinh hạng nặng, cùng hội cùng thuyền với nhau, vì thế mà khi hội họp
với nhau, chúng cùng hợp lực để tác oai tác quái, gây ra sự đổ vỡ, bất hạnh cho
kiếp sống con người. Ví như, giữa đường em gặp phải một toán cướp thì sự chống
trả một nhóm cướp gồm bốn kẻ côn đồ sẽ khó khăn, vất vả và thiệt hại hơn nhiều
so với việc em phải chống trả sự trấn lột, hành hung của toán cướp chỉ có 2 kẻ
côn đồ.
Vì
thế, sách tử vi mới viết rằng: Linh, Hỏa tối kỵ gặp thêm Không, Kiếp, bởi lúc
này dù Hỏa Linh có đắc địa hoặc gặp được chỉ huy là Tham Lang, Phá Quân, Thất
Sát thì Hỏa, Linh cũng sẽ quay ra cùng Địa Không, Địa Kiếp đi tác họa. Lúc này
dầu tướng có giỏi cũng chịu thua bọn đàn em “phản nghịch” quá ư là đông đảo và
mạnh mẽ.
Thắc
mắc: - Nhưng em có nghe ai đó
nói rằng: Kiếp, Không đắc địa hội với Kình, Đà, Hỏa, Linh cũng đều đắc địa thì
đương số sẽ được hưởng phú quý. Vậy thì vì sao anh lại bảo Hỏa, Linh nên lánh
xa Không, Kiếp dù chúng cùng đắc địa?
Giải đáp:
Đúng
vậy! Khi Địa Kiếp, Địa Không đắc địa hội họp với Kình, Đà, Hỏa, Linh cũng đều
đắc địa thì đương số tất sẽ được hưởng phú quý nhưng sự sang quý ấy không được
lâu bền mà chỉ được một thời. Hơn nữa, dù có đắc địa nhưng các sát tinh này vẫn
luôn tiềm ẩn sức phá hại không nhỏ, hoạnh phát nhưng cũng tiềm ẩn sự hoạnh phá.
Đặc
biệt, những ác tinh này dù đắc địa hay hãm địa, dù đó là Mệnh nam hay Mệnh nữ
thì tất thảy đều là những kẻ có số khắc vợ, sát phu. Vì thế, tốt nhất những ác
tinh này nên lánh xa nhau để giảm thiểu những bất hạnh, những trái ngang cho
cuộc sống của con người nơi trần tục.
Kiếp,
Không đắc địa chỉ đẹp khi mà Kiếp, Không thuộc Phi Thường Cách mà Phi Thường
Cách là cách đặc biệt hiếm gặp. (Là cách của bậc đế vương hoặc nguyên thủ
quốc gia, tài đức vẹn toàn, được vận hội, công thần trợ giúp, để lưu danh
tên tuổi ngàn thu.)
Thắc
mắc: - Em nghe nói: Hỏa, Linh
rất cần hội họp với Mã, Khốc, Khách nhưng em không hiểu sự hội họp ấy sẽ đem
lại những may mắn, tốt đẹp gì mà cổ nhân lại nói vậy?
Giải đáp:
Nếu
Hỏa Tinh, Linh Tinh càng cần tránh xa Địa Không, Địa Kiếp bao nhiêu thì việc
hội họp của Hỏa, Linh với Thiên Mã lại rất cần bấy nhiêu, bởi Hỏa Tinh, Linh
Tinh gặp được Thiên Mã sẽ là người có thiên tài quân sự, nếu lại đươc cả
bộ Mã - Khốc - Khách nữa thì chẳng khác nào ngựa thiên lý lại thêm đủ bộ Pháo
Binh, Đại Bác...
Với
sự hội họp này thì quả thực, đây là lá số của người bách chiến bách thắng, uy
danh lừng lẫy chẳng khác nào như anh hùng dân tộc Quang Trung khiến kẻ thù truyền
kiếp của dân tộc Việt Nam ta là lũ Trung Quốc (nhà Thanh) phải bạt vía kinh
hồn.
Thắc
mắc: - Cũng là lũ sát tinh
nhưng Hỏa Tinh, Linh Tinh có điều gì khác biệt với Địa Không, Địa Kiếp?Thực ra
Linh Hỏa có đáng sợ không? Cháu rất mong chú Hạ Vinh Thi giúp cháu những thắc
mắc trên. Cháu cám ơn!
Giải đáp:
Hỏa
Tinh, Linh Tinh khác hẳn với Địa Không, Địa Kiếp ở chỗ Hỏa, Linh nếu đắc địa
hoặc được quan thầy chỉ huy thì sự nghiệp của đương số sẽ lẫy lừng bền
vững, chứ không bạo phát, bạo tàn như Địa Không, Địa Kiếp. Tuy nhiên, cũng
giống như Không Kiếp: Dẫu có đắc địa hoặc gặp được chỉ huy thì người Hỏa Tinh,
Linh Tinh vẫn phải chiến đấu uy dũng mới có cơ nghiệp được, không thể nào có
cảnh "ngồi mát ăn bát vàng".
Thường
thì mọi người vẫn đinh ninh rằng: Lũ sát tinh sẽ chẳng bao giờ tử tế với ai cả
nên mọi người đều e ngại lũ hung sát tinh mà không biết rằng khi hung sát tinh
đắc địa hoặc gặp được đúng vị chỉ huy thì sẽ trở nên hữu dụng, nhất là Hỏa,
Linh. Vì thế, nếu gặp Hỏa, Linh cũng đừng nên hoảng hốt mà phải xem Hỏa Linh có
đắc địa, có gặp được quan thầy chỉ huy hay không.
Thắc
mắc: - Thưa anh thế còn khi
Kình Dương thủ Mệnh thì sao anh? Những sao nào không nên đi cùng Kình Dương?
Giải đáp:
Cung
Mệnh có Kình Dương tọa thủ thì dù là đắc địa hay hãm địa cũng là người có tính
cao ngạo, cương cường, không chịu kiếp sống luồn cúi nịnh nọt.
Kình
đắc địa tất là người quyền biến, lắm cơ mưu, ưa thích mạo hiểm. Kình hãm địa
thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, ngang ngạnh, gian trá.
Khi
Kình hãm địa tại Mão hoặc Ngọ thì tai hại nhất cho các tuổi Giáp, Mậu. Đây là
số mệnh của người thường phá tán tổ nghiệp, trong mình mang tật, phải lìa bỏ
quê quán, cuộc đời không mấy khi sung sướng. Nếu có thêm nhiều cát tinh dù có
cực khổ nhưng vẫn là người khéo léo, có tay nghề thủ công, nếu ly hương mà chịu
khó phấn đấu thì hậu vận cũng được an nhàn.
Kình
Dương tối kỵ gặp Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ hãm địa đồng cung, tất trong người
có ám tật, hay bị vướng vào kiện tụng, càng về già càng khốn khổ, tai hại nhất
cho các tuổi Thìn, Tuất.
Kình
Dương cũng không nên đi cùng với các ác tinh khác như Không, Kiếp, Hỏa, Linh,
Kiếp Sát, sẽ đem lại những oan khiên, những nghiệp chướng và bất hạnh cho con
người.
Kình
hãm tại Mão, Dậu tất trong người có tật, mắt rất kém. Đặc biệt, Kình tuy hãm tại
Mão, nhưng Mão thuộc quẻ Chấn, khi Kình Dương vào chỗ này là vào cung Sấm Sét,
nếu ly tổ lập nghiệp, phấn đấu bền chí thì hậu vận cũng có thể là Đại Phú Ông.
Kình
nhập miếu tại Tứ Mộ gặp Hỏa lại có thêm Tham, Vũ tất là bậc anh hùng cái thế,
trấn giữ biên cương, quân giặc nghe danh đã phải mất vía. Cách này đặc biệt tốt
cho các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Thắc
mắc: - Em nghe câu phú “Mã đầu
đới kiếm” rất nhiều lần khi nói về Kình Dương cư Ngọ nhưng em thật sự không
hiểu được ý nghĩa của câu phú đó. Em mong anh giải thích giúp.
Giải đáp:
Khi
Kình cư Ngọ là cách "Mã đầu đới kiếm". Đây là cách rất nguy hiểm đến
tính mạng của đương số, nếu có thêm Thiên Hình, ác sát nữa thì tất chết yểu một
cách thê thảm, có sống cũng phải mang tàn tật, suốt đời chịu cảnh cô đơn cùng
khổ.
Tuy
nhiên, nếu ở trường hợp này mà tránh được các Sát Tinh, lại thêm may mắn gặp
được Lộc, Quyền, Mã, Khoa hội họp thì làm Tướng sẽ là người trấn giữ biên
cương, võ nghiệp hiển hách.
Đặc
biệt khi Kình Dương cư Ngọ, gặp thêm Thiên Đồng, Thái Âm, Phượng Các, Giải Thần
tọa thủ đồng cung (đủ bộ, chiếu không tính) thì tất danh tiếng lẫy lừng, uy
danh vang bốn bể, giàu sang trọn đời.
Cho
dù những người may mắn có được các cách trên cũng phải cẩn thận với câu “Mã đầu
đới kiếm” bởi vì tuy nhất thế uy danh nhưng lại là kẻ rất dễ tử trận nơi sa
trường.
Thắc
mắc: - Bạn em bảo Kình cư Tý
mà gặp Khoa, Quyền, Lộc, Mã hoặc đồng cung trọn bộ với Thiên Đồng, Thái Âm,
Phượng Các, Giải Thần thì cuộc đời cũng thơm hương, đẹp đẽ. Không biết bạn em
nói như thế có đúng không anh?
Giải đáp:
Khi
Kình Dương cư Tý mà may mắn ở vào những cách đẹp như trường hợp Kình Dương cư
Ngọ mà em vừa nêu thì số phận con người cũng tốt đẹp hơn nhiều. Tuy nhiên,
trường hợp này không được tốt đẹp bằng Kình Dương cư Ngọ.
Dù
là Kình Dương cư Tý hay cư Ngọ thì vẫn rất cần tránh xa lũ sát tinh thì những
cách đẹp trên mới giúp cho đương số danh tiếng, tiền tài và may mắn.
Thắc
mắc: - Em nghe nói Thiên Không
cần đồng cung với Hồng, không nên đi cùng với Đào vì nếu Thiên Không đi cùng
với Đào dễ gây ra nghiệp chướng cho con người. Vậy người có Không Hồng đồng
cung tại Mệnh là người thế nào?
Giải đáp:
Những
người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi dễ được hưởng cách Không Hồng đồng cung tại
Mệnh (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).
Khi
Mệnh an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi có đủ bộ Tam minh Đào Hồng Hỷ Cô Quả trong đó
Thiên Không đồng cung với Hồng Loan với Thiên hỷ xung chiếu (hoặc đồng cung với
Thiên hỷ thì Hồng loan xung chiếu). Mệnh tại vị trí này sẽ là người sáng suốt
nhạy bén, thông minh (do có Thiếu Dương) nhưng hiền lành, nhân hậu (Hồng Hỷ
hành Thủy khắc chế Thiên không, Kiếp sát hành Hỏa), nhưng tình duyên gia đạo có
phần lận đận. Điểm nổi bật của người này là có khuynh hướng TU HÀNH rất cao
(Hồng Cô Quả hay Hỷ Cô Quả) hoặc chí ít cũng là lòng mộ đạo hơn hẳn nhiều người.
Cuộc
sống của những người này khá hanh thông, gặp nhiều may mắn (do Đào Hoa cư
Quan). Thiên Không, Kiếp Sát tại vị trí này ít tàn phá nhất do bị Hồng Hỷ khắc
chế về mặt ngũ hành (Thủy khắc Hỏa,) đồng thời sinh xuất cho Cô Thần (Hỏa sinh
Thổ).
Thắc
mắc: - Em nghe nói nếu được
Đào Hoa, Hồng Loan đồng cung tại Mệnh thì rất tốt. Thưa anh, điều đó có đúng
hay không?
Giải đáp:
Khi
Đào Hoa Hồng Loan đồng cung (Thiên Không sẽ an tại Thìn, Tuất, Sửu,
Mùi) thì người tuổi Tý, Ngọ, Mão, Dậu sẽ dễ được hưởng cách này.
Mệnh
an tại vị trí này thì thường là người thông minh nhạy bén, được quý nhân giúp
đỡ trong việc làm ăn, tài lộc, thường hay gặp may mắn trong cuộc sống, tình
duyên thuận lợi yên ổn.
Thắc
mắc: - Em nghe nói: Thiên
Không, Đào đồng cung tại Mệnh thì không tốt, dẫu sự hội họp ấy có đem lại cho
đương số trí tuệ hơn người. Điều đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Đúng
như em đã nghe nói, khi Thiên Không (an tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu) đồng
cung cùng Đào Hoa tại Mệnh (Người tuổi Dần, Thân, Tỵ, Hợi dễ gặp cách
này) thì là người rất thông minh, mưu trí nhưng cuộc đời hay gặp oan trái
về tình duyên, đời sống gia đạo cũng thường xung khắc, dễ đổ vỡ, sự nghiệp cũng
khi thành khi bại, dễ sụp đổ.
Cũng
không chỉ đem lại bất hạnh cho cuộc sống lứa đôi khi Không Đào đồng cung tại
Mệnh mà sự đồng cung của 2 tinh đẩu này ở một số cung khác cũng gây lên những
bất hạnh cho cung đó.
Chẳng
hạn:
-
Không Đào đồng cung tại Tật: Chết bất ngờ.
-
Không Đào đồng cung tại Tử: Con chết bất ngờ.
-
Không Đào đồng cung tại Phu Thê: Vợ hay chồng chết bất ngờ hoặc bỏ nhau.
Có
lẽ vì thế mà người coi tử vi thường ghét thấy 2 sao này đi cùng với nhau.
Thắc
mắc: - Bạn em có sao Thái Tuế
thủ Mệnh. Vậy theo anh thì bạn em là người tử tế hay không? Và bạn em theo nghề
nào là hợp nhất?
Giải đáp:
Bạn
em có Thái Tuế thủ Mệnh thì chắc chắn đó phải là người cương trực, không thể là
người sẽ bị mất điểm về nhân cách được.
Sách
tử vi cho rằng: Người có Thái Tuế thủ Mệnh thì thường là người có tính tự hào,
hãnh diện về bản thân mình nên làm những nghề liên quan đến ăn nói thì tốt
nhất, chẳng hạn như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...
Bạn
em thích hợp với nghề nào nhất trong số những nghề đó thì phải căn cứ vào cụ
thể lá số chứ không thể chỉ căn cứ vào riêng sao Thái Tuế được.
Thắc
mắc: - Em nghe bạn em nói:
Người mà Mệnh có Thái Tuế sẽ không làm người phi nghĩa được! Thưa anh, điều đó
có đúng không?
Giải đáp:
Những
người có Thái Tuế thủ Mệnh thường là những người chính trực, sẵn lòng vì việc
nghĩa. Duy có điều: Họ, những người Thái Tuế cư Mệnh, luôn đề cao chữ “tôi” nên
dễ bị người khác hiểu nhầm là người kiêu ngạo, phách lối, không trung thực… vì
thế mà cuộc đời của họ được người yêu cũng lắm mà bị kẻ khác ghét cũng nhiều.
Dẫu
vậy, cuộc đời của những người Thái Tuế thủ Mệnh này cũng khá xuôi chèo mát mái
vì khi Mệnh có Thái Tuế sẽ được an tại cung thuộc Tam hợp tuổi (chính tuổi) nên
cuộc đời sẽ dễ dàng như sở nguyện.
Thắc
mắc: - Thưa anh, người có
Thiên Khôi, Thiên Việt thủ Mệnh là người như thế nào?
Giải đáp:
Thiên
Khôi, Thiên Việt thủ hoặc chiếu Mệnh là người thông minh, có năng khiếu đặc
biệt nên thường giỏi về một điều gì đó. Đây cũng là người có mưu cơ, quyền
biến, có tài lãnh đạo, tổ chức, không chịu thua kém ai, nên là mẫu người không
thích chịu dưới quyền của người khác...
Mệnh
có Khôi Việt tọa thủ, khi gặp hạn xấu sẽ được người khác tận tâm giúp đỡ, tuy
nhiên, chỉ khi nào Khôi Việt đủ bộ mới mạnh, nếu đứng một mình và bị hãm địa
thì giảm thiểu rất nhiều ý nghĩa tốt đẹp.
So
sánh giữa Khôi và Việt, nếu cùng đắc hãm như nhau thì tài năng quyền uy của
Thiên Khôi mạnh hơn Thiên Việt, về vai vế trong gia đình thì Khôi thường là con
trưởng, còn Việt là thứ đoạt trưởng.
Khôi
Việt thủ Mệnh, cho dù có hãm địa cũng là cách trội hơn người bình thường.
Thắc
mắc: - Em muốn anh giải thích
giúp: Cô Thần, Quả Tú khi đóng ở Mệnh (Thân) thì ảnh hưởng tới số phận con
người như thế nào?
Giải đáp:
Cô
Thần (Cô), Quả Tú (Quả) đều có nghĩa là cô độc, trơ trọi, lẻ loi, hiếm hoi....
Nếu thủ tại Mệnh, Thân là người khó tính, kỹ lưỡng, mình làm việc gì cho chính
mình thì ưng ý, còn người khác làm thì không cảm thấy hài lòng. Đây cũng là mẫu
người sống nội tâm, không thổ lộ tình cảm nên khó ai có thể hiểu được tính ý
của đương số cho dù đó là người thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái. Tuy
nhiên đặc tính cô độc, trơ trọi, lẻ loi... của Cô Quả chỉ có nghĩa khi tọa thủ
và đủ bộ, còn hội chiếu, nhất là khi chỉ có một sao chiếu thì ý nghĩa bị giảm
thiểu rất nhiều. Tính chất cô độc, đơn chiếc của Cô Quả sẽ gia tăng khi đồng
cung với Đẩu Quân, Lộc Tồn, Vũ Khúc.
Cũng
cần lưu ý rằng: Cô Quả hội họp với nhiều quí tinh, văn tinh thì đây là bậc học
thức uyên thâm, tính tình nghiêm trang, cẩn thận. Hội họp với phú tinh và quyền
tinh lại gặp thêm nhiều sao tốt thì đây là bậc đứng đầu thiên hạ vì cô ở đây
còn có nghĩa là trội lên hết tất cả. Ở cung Tài Điền và Quan Lộc sáng sủa là
hợp cách nhất khiến cho công danh, tiền tài, điền sản được bền vững hơn.
Thắc
mắc: - Bạn em khi nhìn vào lá
số của em, phán một câu xanh rờn là số em sẽ khổ vì phạm vào câu “nam Cô nữ
Quả”. Em hỏi nghĩa của câu Nam kỵ Cô, nữ kỵ Quả” có nghĩa thế nào
nhưng bạn em không nói. Em rất mong anh giải thích giúp em câu: “Nam kỵ
Cô, nữ kỵ Quả” có nghĩa như thế nào?
Giải đáp:
Đó
là trường hợp nam số có Cô Thần, nữ số có Quả Tú thủ Mệnh. Nếu không được cát
tinh hóa giải, sẽ dễ đưa đến cảnh sống đơn độc, xung khắc với người thân như
không ở gần cha mẹ, vợ con (chồng con), anh em, hoặc số không vợ không con
(chồng con), hoặc góa vợ, góa chồng. Nếu được nhiều cát tinh hóa giải thì vẫn
chịu cảnh cô đơn nhưng ở mức độ nhẹ hơn như người thân không hiểu, không hợp
tính cách nên không tâm sự, giãi bày được…
Nếu
Nam Quả nữ Cô thì đỡ xấu nhiều hơn, nhưng nếu có con thì thường chỉ tối đa là
hai người, thường là hoặc nam hoặc nữ và con cái không gần với cha mẹ.
Khi
Mệnh (Thân) có Cô Thần, Quả Tú tọa thủ, lại đồng cung với Vũ Khúc hoặc Đẩu Quân
thì tính cô độc của Cô - Quả gia tăng rất nhiều. Sự hóa giải của các cát tinh
trong trường hợp này sẽ rất ít hiệu quả.
Để
có thể hóa giải tính chất cô độc của Cô Quả, thì bản cung cần phải hội tụ càng
nhiều cát tinh thì càng hóa giải mạnh, nhất là những cát tinh thuộc hành Mộc.
Thắc
mắc: - Tôi nghe nói Thiên
Không thủ Mệnh sẽ là người dâm tiện, đĩ điếm và rất thủ đoạn trong tình trường,
bất luận là nam hay nữ. Nhưng tôi cũng nghe nói Thiên Không thủ Mệnh chưa hẳn
đã là kẻ gió trăng, dâm tiện, có khi lại là người xa lánh tình cảm yêu đương
của người trần tục mà tìm tới cửa Thiền. Tôi không rõ 2 quan niệm trên đúng sai
thế nào? Mong bạn giải thích giúp tôi về ý nghĩa tình dục của sao Thiên Không khi
Thiên Không thủ Mệnh?
Giải đáp:
Trên
phương diện tình ái, Thiên Không luôn là kẻ xảo trá, đa mưu, tìm các trò xảo
thuật để mồi chài, lừa phỉnh bạn tình. Đừng nên trông chờ tình yêu cao đẹp,
thánh thiện của Thiên Không bởi tình yêu của Thiên Không sặc mùi xác thịt và
thủ đoạn. Khi đi với các dâm tinh, nhất là các dâm tinh hạng nặng, thì đặc tính
thủ đoạn trong ái tình của Thiên Không càng bộc lộ. Điều này chỉ ngoại biệt khi
Thiên Không đi với Hồng Loan thì đời sống tình cảm của Thiên Không sẽ không có
cơ hội để phát triển: xa lánh tình yêu của thế tục, thích đời sống ẩn dật, tu
hành. (Mặc dù vậy, Hi Di Trần Đoàn cho rằng: Đi tu ở cửa thiền cũng vẫn
bất chính.)
Nói
về Thiên Không, khoa Tử Vi nhất quyết khẳng định là sao của kẻ gió trăng, dâm
tiện, bi lụy vì tình khi Thiên Không đóng tại Mệnh của nữ số.
Thắc
mắc: - Thi à, anh nghe nói
Mệnh có Thiên Không tọa thủ thì không tốt, nhưng anh không rõ thế nào?Em giúp
anh nhé. Anh cám ơn!
Giải đáp:
Người
có Thiên Không thủ Mệnh thì rất thông minh, nhạy bén do có Thiếu Dương đồng
cung nhưng cuộc đời thật đa đoan, khi thành khi bại, tiền tài chỉ có tán không
có tụ với kết quả là vạn sự giai không, tuy vậy, nếu ly hương thì đỡ xấu hoặc
gặp cát tinh thì cũng được phúc nhỏ.
Sách
Tử Vi cũng cho rằng: Mệnh có Thiên Không tọa thủ thì cả đời vướng tai ách về
chuyện trai gái, tình cảm, nhất là phụ nữ thì đó là hạng người ngoa ngôn, dâm
đãng, ti tiện.
Người
có Thiên Không thủ Mệnh dù là nam hay nữ cũng là người không thích làm việc nhà
mà chỉ thích làm việc cho cho nhà khác. Đây cũng là mẫu người không có trách
nhiệm với gia đình.
Thắc
mắc: - Thưa anh, người có Kình
Dương, Đà La thủ Mệnh là người như thế nào?
Giải đáp:
Người
có Kình thủ Mệnh là người kiêu ngạo, quyền biến nhưng bất khuất, không bao giờ
chịu cúi đầu, không bao giờ biết nịnh hót, khi bị hãm địa sẽ trở thành hung
hãn, bạo lực, rất hiếu chiến; trong khi đó Mệnh có Đà La lại hòan tòan khác
hẳn.
Người
có Đà La thủ Mệnh là người mưu mẹo, quyền biến, và rất nhẫn nại mèm dẻo khi gặp
hòan cảnh éo le.
Đà
La nhập miếu gặp các sao chủ về Lý Luận, Pháp Luật như Cự Môn, Thái Tuế, Quan
Phù thì là người ăn nói nhẹ nhàng nhưng rất đanh thép, có sức thu hút với người
nghe.
Khi
Đà hãm địa tính chất xấu xa cũng khác hẳn Kình Dương. Đà La hãm địa là người
thâm hiểm, mưu kế thâm độc nhưng ít ưa thích bạo lực.
Thắc
mắc: - Em nghe nói nếu Mệnh
cung có Lộc Tồn thủ sẽ là người may mắn về chuyện tiền bạc nhưng lại bất hạnh
về đời sống tình cảm. Điều đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Theo
lý thuyết của Tử Vi thì khi Mệnh cung có Lộc Tồn thủ thì đương số sẽ gặp nhiều
may mắn về tiền bạc nhưng cái may mắn này không phải may mắn do được thừa hưởng
tài sản của tiền nhân để lại, mà phải đổ mồ hôi sôi nước mắt mới có đựợc, tuy
nhiên sự “đổ môi sôi nước mắt” ấy thực ra cũng không mấy vất vả, khó nhọc.
Tuy
nhiên Lộc Tồn thủ Mệnh lại là người có tính cố chấp, độc đoán, gia trưởng, chỉ
biết làm theo ý mình, không quan tâm tới suy nghĩ, ý kiến của người khác vì thế
mà không nhận được sự quý mến của mọi người, nên đương số thường cảm thấy cô
đơn dù có được nhiều người nể trọng.
Thắc
mắc: - Em nghe nói: Nếu ai có
Tham Lang thủ Mệnh thì đó là người có nết dâm rất đặc biệt. Anh giải thích cho
ẹm rõ nết dâm đặc biệt của sao Tham Lang được không? Em cám ơn!
Giải đáp:
Tham
Lang là sao Âm, hành Thủy, tượng trưng cho tính dâm dục. Chỗ nào có Tham Lang
thì ở đó có sự tham lam (vật chất, tinh thần) và dâm đãng. Cho dù đắc địa thì
Tham Lang vẫn tượng trưng cho sự tham dục không bờ bến của đương số. Nết tình
của Tham Lang mang đậm dấu bạo dâm, chỉ quan tâm tới nhu cầu sinh lý của bản
thân mà không để ý tới phản ứng, thái độ của bạn tình.
Vì
là võ tinh, nên nết dục của Tham Lang thường mạnh mẽ, bạo liệt, bất chấp luân
thường đạo lý. Càng hãm địa, tính dâm loạn của Tham Lang càng mạnh. Nếu hội tụ
với nhiều dâm tinh khác, tính trăng hoa đàng điếm của Tham Lang càng mạnh mẽ và
khi đó, nếu không có sự khắc chế đủ mạnh của các sao khác, chắc chắn nhu cầu
sinh lý của đương số sẽ trở nên dâm loạn, hoặc sống kiếp trai gọi, gái lầu
xanh. Với nữ số, nếu Tham Lang thủ Mệnh, Thân sẽ là một bất hạnh lớn cho gia
đạo chỉ vì nết dâm vô bờ bến của đương số, (nhất là khi hãm địa), dù có được
nhiều sao khác khắc chế cũng khó mà quân bình được.
Thắc
mắc: - Em muốn biết nết dâm
của Tham Lang khi đi cùng với nhiều sát tinh thì có thay đổi? Nếu có thì sự
thay đổi ấy như thế nào?
Giải đáp:
Khi
Tham Lang hội tụ với nhiều sát tinh thì nét dâm của đương số không mất đi, trái
lại còn chuyển sang mức độ bệnh hoạn, oan nghiệt trong tình trường kiểu như:
Giao hoan với động vật, đồng tính luyến ái, giang hồ lãng tử, đĩ điếm.... Nhất
là khi Tham Lang cư Tí, Hợi có Kình Đà đồng cung hoặc Tham - Vũ đồng cung, gặp
Phá Quân hội chiếu sẽ là người đĩ điếm, dâm loạn, luỵ thân vì sa đọa tửu sắc.
Thắc
mắc: - Nhưng thưa anh, nếu
Tham đi cùng với Đại Hao, Tiểu Hao thì nết dâm của đương số có được giảm thiểu?
Giải đáp:
Khi
đi cùng Đại, Tiểu Hao thì nết dâm của Tham Lang không mất đi mà thể hiện ở một
hình thức khác: Không lộ liễu, cuồng nhiệt, biết giấu diếm những mối tình thầm
kín.... Dù sao, trong trường hợp này tính dâm của Tham Lang, may nhờ có Đại,
Tiểu Hao mà tai tiếng về sự cuồng dâm của đương số được giảm thiểu.
Thắc
mắc: - Bạn em bảo: Mệnh có Đào
Hoa thủ không đẹp bằng Mệnh được Đào Hoa chiếu, thậm chí còn xấu nên không cầu
Đào Hoa thủ Mệnh. Sao lại như vậy hả anh?
Giải đáp:
Sách
tử vi cho rằng: Đào tại Mệnh thì xấu (mê muội người khác), Đào chiếu Mệnh mới
đẹp (người khác mê mình). Nhưng nếu Đào gặp Thiên Không thì lại là người gió
trăng, dâm tiện. Cũng như khi Đào gặp Thái Âm hãm địa sẽ là người đa tình, dâm đãng.
Còn khi đồng cung với Không, Kiếp thì tình duyên của đương số như cánh hoa tàn,
héo úa.
Thắc
mắc: - Em nhờ anh trả lời giúp
em câu hỏi: Cự Môn có phải là sao dâm tiện, đĩ điếm khi đóng tại Thân,
Mệnh của nữ số?
Giải đáp:
Trong
cuốn Tử vi tổng hợp, tác giả Nguyễn Phát Lộc cho rằng: “Nhiều tác giả ghi nhận
sao này có nhiều dâm đãng nếu đóng ở Mệnh, Thân của nữ số. Kỳ thật, sao này
không mấy có nghĩa đó một cách trực tiếp. Cự Môn hãm địa chỉ một tâm trạng bất
mãn nói chung chớ không nhất thiết bất mãn về sinh lý. Nữ số có Cự Môn hãm địa
có thể gặp nhiều ngang trái, nhưng không hẳn là phải dâm đãng.”
Theo
thiển ý của người viết, quan điểm này khó chấp nhận bởi thực tế, khi quan sát
những lá số có Cự Môn hãm địa ở Mệnh (Thân) nữ số thì đời sống tình dục của
đương số quả thật thuộc loại lăng loàn, đĩ điếm (phần nhiều do cuộc sống
lứa đôi gặp trục trặc hoặc không hòa hợp về sinh lý). Ngay trường hợp được
Triệt án ngữ hoặc Lộc Tồn đồng cung mà đường tình ái vẫn mang dấu ấn của kẻ đa
ngôn, dâm tiện. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp Cự Môn hãm địa tại Mệnh, Thân
(nhất là khi Thân - Mệnh đồng cung) gặp Lộc Tồn đồng cung mà lại có Triệt án
ngữ thì chắc chắn nữ số là người có chồng nhưng vẫn đèo bòng vài mối tình bất
chính.
Thắc
mắc: - Em nghe nói Lộc Tồn là
một trong những sao khắc chế mạnh mẽ nết dâm của các sao tình dục. Vậy Lộc Tồn
thủ Mệnh có ban cho con người sự đoan trang hiền thục?
Giải đáp:
Nhận
xét về sự khắc chế của Lộc Tồn với các sao dâm tính, và đời sống tình dục của
người có Lộc Tồn thủ Mệnh (Thân), tác giả Nguyễn Phát Lộc viết: "Đi
với Lộc Tồn, các dâm tinh khó chi phối, chậm ảnh hưởng. Nhưng, Lộc Tồn không
hoàn toàn có nghĩa đoan chính: sao này chỉ là cái thắng tạm thời trước ái tình,
chớ không bế tỏa nết tình. Nó tượng trưng cho sự dè dặt trong ái tình, sự kén
chọn ái tình, từ đó có nghĩa chừng mực và tự chế. Sự chừng mực, sự dè dặt và sự
tự chế đó thường bắt nguồn từ sự khó tính của Lộc Tồn. Lộc Tồn là người kén
yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng chọn lọc và có nhiều tính
toán trong tình ái, không bừa bãi như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu. Người có
sao Lộc Tồn ít yêu bằng quả tim và thể xác mà thường yêu bằng bộ óc và lý trí.
Những mối tình không đúng tiêu chuẩn thì Lộc Tồn tự chế và dè dặt.”
Quan
điểm của ông Nguyễn Phát Lộc về ý nghĩa tình dục của sao Lộc Tồn được nhiều tác
giả khác đồng thuận. Đấy cũng chính là đặc tính cơ bản của sao Lộc Tồn trước
tình yêu, tình dục của đời người.
Thắc
mắc: - Em nghe nói: Mức độ ảnh
hưởng của Hỏa Linh cũng tuỳ thuộc vào Ngũ hành của cung mà Hỏa Linh trú. Điều
đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Sách
tử vi chép rằng: Hỏa Linh cư tại cung Thủy thì tuy có gây họa nhưng mức độ gây
họa không nguy hiểm lắm. Hỏa Linh cư tại cung Hỏa hoặc cung Mộc thì rất tốt,
đây là người ăn nói khúc triết. Hỏa Linh cư tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung
Kim thì ăn nói cẩu thả, thô lỗ hoặc cộc cằn....
Hỏa
Tinh thì bộc phát nhanh, Linh Tinh thì phát chậm hơn nhưng được lâu bền.
Linh
Tinh thủ Mệnh thì nếu có bệnh sẽ tốn tiền thuốc men vì bệnh lâu khỏi.
Thắc
mắc: - Mệnh em an tại Sửu có
Ân Quang Thiên Quý đồng cung nhưng lại gặp Tuần Triệt án ngữ. Em không biết
liệu Tuần, Triệt có làm hỏng bộ Ân Quang, Thiên Quý của em không?
Giải đáp:
Ân
Quang Thiên Quý là 2 phúc tinh, có giá trị cứu giải khá mạnh, nhất là khi chúng
đồng cung Sửu Mùi thì dẫu có gặp Tuần Triệt thì sự cản trở của Tuần, Triệt hầu
như đã mất hiệu lực khá nhiều, chỉ còn ảnh hưởng nhỏ, không đáng kể.
Cho
nên, nếu có cặp Quang Quý này thủ Mệnh hoặc từ Quan, Di ,Tài chiếu về Mệnh thì
Tuần Triệt chỉ còn gây tác hại nhỏ, không đáng kể.
Lưu ý là
phải có đủ cả Quang Quý chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì mới đủ mạnh để ngăn cản
Tuần Triệt, nếu một sao thì tác dụng giảm đi nhiều.
Thắc
mắc: - Em thấy bảo: Ân Quang
Thiên Quý cư tại Mệnh hoặc Thân rất tốt cho đương số nhưng em không hiểu cụ thể
Quang, Quý cư Thân Mệnh đẹp như thế nào?. Anh giải thích giúp em nhé. Em cám
ơn!
Giải đáp:
Ân
Quang Thiên Quý là 2 sao phúc tinh, đóng ở đâu là ban phúc cho nơi ấy nên không
sợ Lục Sát Tinh. Vì thế 2 sao này giải được phần nào sự hung hiểm của Không
Kiếp, nhất là khi đi đủ bộ tại Sửu Mùi thì giải được mạnh hơn. Nói chung Mệnh
Thân Quan Di Tài Phúc Phối nều có Sát Tinh hãm địa nhưng lại có Quang Quý hội
họp chiếu về thì cũng không nên lo lắng lắm, cái hung hãn bị giải nhiều.
Ân
Quang Thiên Quý làm cho cặp Hình Riêu mất đi tính hung hãn và dâm ác, trở nên
từ hòa hơn, bớt gây tác hại. Nếu Quang Quý đi thêm cùng Thiên Quan Thiên Phúc
thì các Sát Tinh đóng ở mệnh hay hạn gần như không gây họa lớn được mà chỉ làm
cản trở phá họai vừa phải thôi.
Thắc
mắc: - Thưa anh! Em nghe nói
Thái Âm thủ Mệnh tại Hợi là cách cực đẹp, cực quý. Điều đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Thái
Âm ở Hợi gọi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn, rất đẹp. Cung Mệnh đóng ở đây rất
đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất
mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng
rỡ. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái miễn là mệnh Thủy hoặc Kim là tối
quý.
Thái
Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt
tịnh minh, người có cách nay rất thông minh, phò tá cho bậc nguyên thủ quốc
gia. Mệnh cư Mão cung Quan Lộc cũng được Nhật Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất
đẹp.
Thắc
mắc: - Thưa anh! Mệnh Vô Chính
Diệu đắc Tam Không hoặc Tứ Không là cách đẹp. Điều đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Đây
là một cách tuy rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, phải hoặc vất vả
mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát chỉ một giai đoạn.
Dù
sao, đây cũng là một cách đẹp của Mệnh Vô Chính Diệu.
Thắc
mắc: - Em nhờ anh giải thích
giúp em câu phú: Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện/ Giáp Kình giáp Đà vi khất
cái. Em cám ơn.
Giải đáp:
Câu
phú này có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Địa Không, Địa Kiếp giáp biên
tất là số nghèo hèn. Nếu Thân, Mệnh lại giáp Kình Dương, Đà La là số phải bôn
ba xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.
Thắc
mắc: - Vâng! Em mong anh giải
thích giúp em câu phú: Mệnh Tuần Thân Triệt hỷ đắc vân đoàn tương hội, phú quý
văn tài cánh phát chung niên?
Giải đáp:
Nghĩa
của câu phú này là: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, lại Vô Chính tinh,
nhưng rất mừng là gặp được văn tinh như Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn
Khúc, Long - Phượng. Gặp được như vậy là người có văn tài, học vấn và khi đứng
tuổi tất sẽ được an nhàn phú quý.
Thắc
mắc: - Thế còn nghĩa của câu
phú: Mệnh Tuần Thân Triệt tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương miếu vượng, phú quý
vinh hoa đến vãn niên?
Giải đáp:
Câu
phú này có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có Triệt án ngữ, rất cần có Thiên
Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương sáng sủa, tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới
mong được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già mới được an nhàn, sung sướng.
Thắc
mắc: - Cô bạn tôi Mệnh Vô
Chính Diệu, cung Tử Tức cũng Vô Chính Diệu, vậy đường con cái của cô ấy sau này
có bị ảnh hưởng xấu hay không?
Giải đáp:
Theo
kinh nghiệm của những người coi tử vi chuyên nghiệp: Nếu Mệnh Vô Chính
Diệu mà cung Tử Tức cũng Vô Chính Diệu thì số cả đời không con hoặc rất
vất vả, cực nhọc về vấn đề con cái.
Muốn
biết số cô bạn của anh vất vả về việc nuôi dưỡng, dạy bảo con cái hay là số
không có con thì phải căn cứ vào lá số cụ thể, với các cung cần được cứu xét
cẩn trọng là: Tử Tức, Mệnh (Thân) và cung Phúc Đức.
Có
quan điểm cho rằng: Chỉ cần xem kỹ cung Tử Tức là đủ, nhưng thiết nghĩ, để lời
luận giải được chính xác nên coi kỹ thêm các cung Phúc Đức, Mệnh và cung an
Thân.
Thắc
mắc: - Tôi nghe nói Mệnh vô
Chính diệu không hẳn đều xấu với mọi tuổi nhưng tôi không biết những tuổi nào
(theo Ngũ hành) là tốt, hoặc không tốt nếu Mệnh của họ là Vô Chính diệu.
Giải đáp:
Mệnh
Vô Chính Diệu thì cần Hỏa Mệnh hoặc Kim Mệnh vì mệnh Vô Chính Diệu như nhà
không có nóc, rất cần bản Mệnh có hành khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt để có
lực chống chọi lại bão tố “tam phương tứ hướng” dội về.
Các
Mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc đều không tốt nếu Mệnh là Vô Chính diệu. Với những
Mệnh này rất cần được vào trường hợp đắc Tứ Không hoặc chí ít là Tam Không thì
mới mong quân bình được những bất lợi của thế Mệnh Vô Chính Diệu đem lại.
Nữ
Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn là nam Mệnh Vô Chính Diệu.
Thắc
mắc: - Thưa anh, người Mệnh Vô
Chính Diệu là người như thế nào?
Giải đáp:
Sách
tử vi cho rằng: Người có Mệnh Vô Chính Diệu rất khôn ngoan sắc sảo và thường là
con vợ lẽ hay con nàng hầu. Nếu là con vợ cả, tất hay đau yếu, sức khoẻ rất suy
kém. Không những thế, lúc thiếu thời lại rất vất vả, thường lang thang phiêu
bạt, vô sở, bất chí. Mệnh Vô Chính Diệu mà không gặp sự cứu giải của các sao:
Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không, Nhật - Nguyệt đắc địa hội chiếu... thì
thật đáng lo ngại.
Trường
hợp Mệnh Vô Chính Diệu không được các sao kể trên cứu giải thì muốn tăng tuổi
thọ, tất phải làm con nuôi họ khác, hay phải sớm xa gia đình (ly hương).
Sách
Tử Vi cũng lưu ý 2 trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu như sau:
1.
Vô Chính Diệu tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Đương số cùng khổ và giảm
thọ. Trường hợp này rất cần phải có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng
sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải. Như vậy cũng đỡ lo ngại, cuộc đời cũng được no
cơm ấm áo.
2.
Vô Chính Diệu tại Tý, Ngọ: Nếu có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp tất là kẻ có
số cùng khổ hoặc chết non, cũng ví như đoá hoa mới nở đã bị mưa gió vùi dập phũ
phàng. Trường hợp này, nếu có Hoá Lộc toạ thủ thì giàu nhưng giảm thọ. Trái
lại, nếu không có Hoá Lộc toạ thủ thì nghèo mà tuổi thọ không đáng ngại.
Thắc
mắc: - Thưa anh, thế trường
hợp Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp sao Thiên Không thì sẽ là người thế nào ạ?
Giải đáp:
Người
có Mệnh Vô Chính Diệu nếu gặp Thiên Không tọa thủ hay xung chiếu mà không có
nhiều Quí tinh hội họp để cứu giải thì tất cuộc đời đương số sẽ trôi nổi, phiêu
bạt nay đây mai đó, nếu không vậy thì tất phải mang bệnh tật và nghèo khổ.
Thắc
mắc: - Vậy thưa anh, xem vận
hạn của con người thì căn cứ vào cung an Mệnh hay cung an Thân?
Giải đáp:
Từ
lúc lọt lòng mẹ cho đến năm 30 tuổi, phải căn cứ vào cung Mệnh để xem xét mọi
sự tốt xấu mà luận đoán vận hạn, còn từ ngoài 30 tuổi trở đi, phải căn cứ vào
cung Thân để xem sự tốt xấu, hay dở của cung an Thân mà luận đoán vận hạn. Tuy
nhiên, dẫu xem vận hạn khi tuổi đã ngoài 30 thì vẫn phải chú ý đến cung Mệnh vì
cung Mệnh là gốc, là số phận đã được trời xanh ấn định.
Thắc
mắc: - Em muốn biết cung Mệnh
được an như thế nào trên lá số là thuận số hoặc không thuận số?
Giải đáp:
Đó
là người tuổi Dương mà cung Mệnh an tại cung Dương gọi là Dương cư Dương vị
hoặc người tuổi Âm mà cung an Mệnh an tại cung Âm gọi là Âm cư Âm vị, như vậy
là thuận lý độ số gia tăng.
(Các
cung Dương: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Các
cung Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.
Các
tuổi Dương: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Các
tuổi Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.)
Nếu
người tuổi Dương mà Mệnh an tại cung Âm gọi là Dương cư Âm vị hoặc người tuổi
Âm mà Mệnh an tại cung Dương gọi là Âm cư Dương vị, như thế là không thuận số,
là nghịch lý, độ số giảm thiểu.
Thắc
mắc: - Thưa anh, vậy mối tương
quan giữa cung Mệnh, Chính diệu tọa thủ và Bản Mệnh thế nào thì được gọi là
thuận lý?
Giải đáp:
Cung
Mệnh sinh được Chính diệu toạ thủ, chính diệu toạ thủ lại sinh được Bản Mệnh,
như vậy là thuận lý, độ số gia tăng.
Thí
dụ: Cung Mệnh an tại Mão, thuộc Mộc, có Thái Dương thuộc Hoả toạ thủ, Bản Mệnh
lại thuộc Thổ. Như vậy là thuận lý, vì cung thuộc Mộc sinh được chính diệu
thuộc Hoả. Chính diệu thuộc Hoả lại sinh được Thổ Mệnh.
Mối
tương quan ngũ hành của bản Mệnh với Cục, sao và cung an Mệnh được giản tiện
bằng bảng dưới đây.
Cung
Mệnh => Chính tinh => Bản Mệnh TỐT NHẤT
Cung
Mệnh = Chính tinh => Bản Mệnh TỐT NHÌ
Cung
Mệnh => Chính tinh = Bản Mệnh TỐT BA
Cung
Mệnh = Chính tinh = Bản Mệnh TỐT BỐN
Cung
Mệnh # Chính tinh => Bản
mệnh VỪA
Cung
Mệnh # Chính tinh = Bản Mệnh
XẤU BỐN
Cung
Mệnh => Chính tinh # Bản mệnh XẤU BA
Cung
Mệnh # Chính tinh # Bản Mệnh
XẤU NHẤT
Lưu ý: Các ký hiệu được dùng trong sơ
đồ tương quan về ngũ hành như sau:
=> là
sinh, = là bình hòa,
# là khắc
Nếu
cung Mệnh có 2 chính tinh đồng cung, thì chỉ cần nắm vững quy tắc sau:
Nếu
bản Mệnh được phù sinh bởi 2 chính tinh là tốt nhất; nếu bị khắc cả 2 cấp là
xấu nhất. Bản Mệnh được sao nào sinh thì thịnh về sao đó, bị khắc sao nào thì
xấu về sao đó.
Chỉ
nên chú ý đến hệ cấp sinh, khắc thứ 2 giữa chính tinh với bản Mệnh. Sự phân
biệt thêm hệ thứ nhất làm phức tạp sự đánh giá. Trên thực tế, nếu có sự sai
biệt giữa 2 trường hợp, điều đó không mấy quan trọng ở cấp thứ nhất.
Nếu
cung Mệnh vô chính diệu, thì chỉ cần: Hành cung Mệnh phù sinh cho bản Mệnh thì
tốt, trái lại, nếu khắc với bản Mệnh thì xấu.
Thắc
mắc: - Vậy nếu trường hợp cung
Mệnh “được” chính diệu tọa thủ sinh thì mối tương quan ấy có được gọi là thuận
lý, độ số gia tăng?
Giải đáp:
Trường
hợp như bạn nói là tình trạng chính diệu thủ Mệnh sinh cung Mệnh (hoặc Bản Mệnh
sinh chính diệu thủ Mệnh cũng vậy), không được gọi là thuận lý mà là nghịch lý,
vì thế mà độ số giảm thiểu.
Thắc
mắc: - Thưa anh, thế còn mối
tương quan giữa cung Thân, chính diệu tọa thủ và Cục thế nào?
Giải đáp:
Khi
xét về giai đoạn hậu vận (ngoài 30 tuổi) của đời người, thì người coi số sẽ lấy
hành của Cục làm chuẩn để xem xét mối tương quan giữa Cục, sao và cung an Thân,
được giản lược theo sơ đồ sau:
Cung
Thân => Chính tinh =>
Cục TỐT NHẤT
Cung
Thân = Chính tinh => Cục
TỐT NHÌ
Cung
Thân => Chính tinh = Cục
TỐT BA
Cung
Thân = Chính tinh = Cục TỐT BỐN
Cung
Thân # Chính tinh => Cục VỪA
Cung
Thân # Chính tinh = Cục XẤU BỐN
Cung
Thân => Chính tinh # Cục XẤU BA
Cung
Thân = Chính tinh # Cục XẤU NHÌ
Cung
Thân # Chính tinh # Cục XẤU NHẤT
Lưu ý: Các ký hiệu được dùng trong sơ
đồ tương quan giữa Cục, sao và cung an Thân như sau:
=> là
sinh, = là bình hòa,
# là khắc.
Nếu
cung Thân có 2 chính tinh đồng cung, thì chỉ cần nắm vững quy tắc sau:
Nếu
Cục được phù sinh bởi 2 chính tinh là tốt nhât; nếu bị khắc cả 2 cấp là xấu
nhất. Cục được sao nào sinh thì thịnh về sao đó, bị khắc sao nào thì xấu về
phía sao đó. Chỉ nên chú ý đến hệ cấp sinh, khắc thứ 2 giữa chính tinh của Thân
và Cục. Sự phân biệt thêm hệ thứ nhất làm phức tạp sự đánh giá. Trên thực tế,
nếu có sự sai biệt giữa 2 trường hợp, điều đó không mấy quan trong ở cấp thứ
nhất…
Như
vậy, khi xem hậu vận con người, chỉ cần xét cung Thân với Cục, không cần xét
cung Mệnh với bản Mệnh hay cung Thân với bản Mệnh.
Thắc
mắc: - Vậy tương quan giữa
cung Mệnh và cung Thân thế nào? Nên cần cung Thân đẹp hay cung Mệnh đẹp?
Giải đáp:
Thưa
ông! Tương quan giữa cung Mệnh và cung Thân được lý thuyết Tử Vi lưu ý như sau:
-
Cung Mệnh và cung Thân đều sáng sủa tốt đẹp: Độ số gia tăng, suốt đời được xứng
ý toại lòng.
-
Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, cung Thân mờ ám xấu xa: Lúc thiếu thời sung sướng
nhưng đến lúc đứng tuổi, nhất là khi về già sẽ chẳng mấy khi được toại ý.
-
Cung Mệnh mờ ám xấu xa, cung Thân sáng sủa tốt đẹp: Lúc thiếu thời thường phải
lao tâm khổ tứ nhưng đến lúc đứng tuổi, nhất là khi về già lại được an nhàn,
sung sướng.
Về
câu hỏi: Cung Thân cần đẹp hay cung Mệnh cần đẹp thì thưa ông, cháu rất khó trả
lời vì cung Mệnh được ví như gốc, còn cung Thân được coi như hoa, lá, tán, cành
nên Thân, Mệnh đều quan trọng cả. Nếu gốc cây mà chắc khỏe thì cây không sợ gãy
đổ nhưng nếu gốc cây mà bị mọt ruỗng thì tán cây có xanh tươi cũng chỉ là sự
không chắc chắn, bởi không biết lúc nào gốc cây sẽ bị gãy đổ.
*.
Ân
Thi, Hưng Yên, tháng 3 năm 2009
ĐẶNG
XUÂN XUYẾN
Bài đọc thêm:
HÌNH
DÁNG CƠ THỂ & ĐỜI
SỐNG
TÌNH DỤC CỦA QUÝ ÔNG
(Trích từ: QUÝ ÔNG VÀ NHỮNG CHUYỆN
NGẠI HỎI
của Đặng
Xuân Xuyến ; Nhà xuất bản Thanh Hóa 2008)
Người
viết tổng hợp 4 lưu ý về HÌNH DÁNG CƠ THỂ VÀ ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC CỦA QUÝ ÔNG dưới
đây từ những kết quả thực nghiệm khoa học và các cuộc khảo cứu của các nhà khoa
học tình dục, các Giáo sư, Tiến sĩ tâm lý ở các trường: Đại học New York (Hoa
Kỳ), Đại học Western (Australia), Đại học Cornell (Hoa Kỳ), Đại học
Dalhousie (Canada)... đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng nên 4 lưu ý tổng hợp dưới đây hoàn toàn là những kết luận mang tính khoa
học.
HÌNH
DÁNG CƠ THỂ VÀ ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC CỦA QUÝ ÔNG
Bằng
kết quả thực nghiệm và các cuộc khảo cứu, các nhà khoa học tình
dục khẳng định một vài nhân tố bên ngoài cơ thể có thể gián tiếp cho
biết cấu trúc và khả năng tình dục của người đàn ông. Chẳng hạn quý ông chân
dài thường “yếu kém” hơn về độ ham muốn tình dục và khả năng hành xử
“chuyện ấy” so với quý ông chân ngắn. Hay khoảng hói trên trán (ngay ở lứa
tuổi trẻ) cũng được đánh giá như biểu hiện chức năng cân đối của các tuyến tình
dục, và ngược lại, nếu tóc chảy thẳng xuống trán cũng chỉ rõ sự “kém cỏi” của
các tuyến nội tiết, điều đó gián tiếp chỉ ra sự “yếu kém” trong khả năng “chăn
gối” của người đàn ông.
Các
nhà khoa học cũng cho rằng những quý ông có ý chí năng động lại thường là
những người ít ham muốn và có khả năng tình dục kém hơn so với những quý ông
có tính ba phải, thụ động và chậm chạp. Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng khuyến
cáo rằng: Những tiêu chí tương đối đó không thể đánh giá chính xác được sự ham
muốn và khả năng tình dục của người đàn ông. Vì thế, chỉ nên coi những tiêu chí
đó dùng để tham khảo, phần nào “tiên liệu” những hệ lụy từ những biểu hiện của
cơ thể tới đời sống tình dục của người đàn ông.
Hay một
nghiên cứu mới đây đăng trên tạp chí Journal of Personal and social Psychology
- Tạp chí về Tâm lí xã hội và nhân cách con người - do Giáo sư Kerri Johnson và
các cộng sự ở Đại học New York cho biết: Đối với các chuyển động cơ thể, thì
quý ông đồng tính thường có xu hướng lắc mông, xoay mông nhiều hơn là những
quý ông dị tính (bình thường về giới tính); còn đối với người đồng tính nữ
thì phần vai có vẻ ngênh ngang hơn so với những người nữ bình thường về giới
tính. Tuy nhiên, đây là một thí nghiệm có số lượng người tham gia hạn hẹp nên
các nhà khoa học khuyến cáo: Không nên lấy kết quả của nghiên cứu này làm
kết luận chung cho những trường hợp tương tự.
BỘ
ĐÔI TRÊN CƠ THỂ CỦA QUÝ ÔNG VÀ ĐỜI SỐNG TÌNH DỤC
Các nhà
khoa học (Canada) đã đo đạc những cặp bộ phận trên cơ thể nam giới và nhận thấy
sự cân xứng hình thể và chất lượng tinh dịch có liên quan chặt chẽ với nhau.
Càng mất cân xứng (nhất là đôi tai) thì chất lượng "đàn ông" càng
kém. Bởi những bộ phận có đôi trên cơ thể phát triển cùng lúc với tuyến sinh
dục, xảy ra từ khi bào thai còn nằm trong tử cung của người mẹ.
Người
ta đã đặt ra giả thuyết rằng nếu có điều gì đó không ổn xảy ra vào thời điểm
mang thai, thì sự phát triển của thai nhi sẽ bị ảnh hưởng. Vì thế, sự mất cân
đối hình thể có thể là dấu hiệu của những vấn đề tiềm ẩn xảy ra trong quá trình
phát triển chức năng sinh sản.
Các nhà
khoa học tại Đại học Western (Australia) đã kiểm chứng giả thuyết trên và đưa
ra kết luận: Một số lệch lạc về mặt đối xứng có thể xuất hiện trong quá trình
phát triển bào thai, khi có nhân tố tác động tới khả năng phát triển cân đối
một cơ quan trên 2 phía của cơ thể. Điều này tạo ra cái được gọi là sự bất cân
xứng (FA).
Trong
khi kiểm chứng, các nhà khoa học đã đo cân nặng, chiều cao, độ dài của tai,
vòng cổ tay, khuỷu tay, mắt cá chân, chiều dài và chiều rộng bàn chân của một
nhóm nam giới ở độ tuổi từ 18 đến 35. Bên trái và bên phải của mỗi người được
đo riêng biệt và chính xác tới 0,1 mm. Với mỗi bộ phận, tỷ lệ FA được tính bằng
cách lấy kích cỡ bên trái trừ kích cỡ bên phải. Kết hợp với 3 con số khác -
chiều dài tai, chiều dài ngón thứ 4 và chiều dài bàn chân, các nhà khoa học
tính ra con số FA tổng hợp. Kết quả này được đem so sánh với chất lượng tinh
trùng của mỗi người đàn ông.
Các nhà
khoa học đã kết luận: "Chúng tôi tìm
thấy mối quan hệ giữa FA với số lượng và tính linh hoạt của tinh trùng. Kết quả
cho thấy sự bất ổn trong việc phát triển cơ thể có liên hệ với chất lượng tinh
dịch kém".
Các nhà
tâm lý học tại Đại học Dalhousie ở Nova Scotia (Canada) còn phát hiện
thấy FA có liên quan tới tính ghen tuông. Những quý ông có cơ thể không
cân đối thì thường có tính ghen tuông hơn những quý ông có cơ thể cân
đối.
QUÝ
ÔNG QUÁ BÉO HOẶC BỤNG QUÁ PHỆ SẼ KHÓ CÓ CON
Khi
nghiên cứu về ảnh hưởng của cân nặng đến khả năng sinh sản của nam giới, Tiến
sĩ Markku Sallmen (Phần Lan) và các đồng sự công bố: Đàn ông béo phì dễ mắc
chứng vô sinh.
Theo
Tiến sĩ Markku Sallmen, béo phì làm giảm mật độ tinh trùng, làm biến đổi cân
bằng hoóc môn và làm tăng nhiệt độ ở bìu, dẫn tới hoóc môn testosterone (hoóc
môn sinh dục nam) bị suy giảm mà hoóc môn này lại là biểu tượng cho sức
mạnh và sự ham muốn “chuyện yêu” của người đàn ông. Hay nói nôm na là
người đàn ông béo phì có ham muốn tình dục thấp hơn và cũng ít "yêu"
hơn so với những người có cân nặng bình thường.
Nghiên
cứu cho thấy, những người béo phì tăng 25 lần nguy cơ gặp phải trục trặc về
tình dục, như thiếu ham muốn và bất lực. Nguyên nhân so vòng bụng càng lớn thì
lượng hoóc môn testosterone càng giảm, dẫn đến giảm hứng thú và chất lượng cuộc
ân ái cũng trở nên “yếu kém”. Tuy nhiên, Markku Sallmen cũng cho biết
nghiên cứu này không xác định được liệu sau khi giảm cân có thể phục hồi được
khả năng sinh sản của quý ông hay không.
Một
nghiên cứu khác trên gần 1.600 đàn ông Đan Mạch (độ tuổi trung bình là 19) cho
thấy số lượng và mật độ tinh trùng của những người nặng cân, bụng phệ giảm 28-
36% so với những người bình thường.
Các
nhà khoa học khuyến cáo các quý ông rằng: Để giúp quá trình sản xuất hóc
môn testosterone được ổn định, rất cần cung cấp cho cơ thể những thực phẩm
giàu chất kẽm như: thịt bò, thịt lợn nạc, cá biển.
Các
nhà khoa học cũng khuyến cáo: Để đời sống tình dục được tốt đẹp,
người đàn ông nên hạn chế lạm dụng bia rượu. Nếu một người uống nhiều
hơn 0.5 lít bia mỗi ngày, lượng hóc môn testosterone trong cơ thể sẽ giảm. Nếu
uống thường xuyên như thế, chắc chắn đời sống tình dục của người
đàn ông sẽ gặp nhiều trở ngại do rối loạn cân bằng hoóc môn.
QUÝ
ÔNG NGÁY TO KHI NGỦ DỄ MẮC CHỨNG BẤT LỰC, VÔ SINH
Các nhà
nghiên cứu ở trường Đại học Cornell (Hoa Kỳ), đứng đầu là John P Mulhall,
bằng thực nghiệm đã tìm thấy trong số 30 đàn ông bị rối loạn hơi thở trong
giấc ngủ, thì có tới 24 người mắc triệu chứng của rối loạn sự cương dương.
Những bệnh nhân này bị gián đoạn hơi thở rất nhiều lần trong đêm, đã gây ra
tiếng ngáy rất to và liên tục. Nguyên nhân là do những mô mềm ở sâu trong cổ
họng tạm thời bị sụp xuống làm chặn luồng hơi thở.
John P
Mulhall cho biết sự cương dương mà đàn ông thường có trong giai đoạn ngủ sâu
(REM) giúp bảo tồn chức năng tình dục thông thường của họ. Tuy nhiên, những anh
chàng bị ngưng thở khi ngủ sẽ luôn bị rối loạn giấc ngủ và có giai đoạn REM
ngắn hơn vì thế mà ảnh hưởng đến sự cương cứng của dương vật, dẫn
đến khả năng giao hợp bị trục trặc.
Để tìm
hiểu mối liên hệ giữa sự ngưng thở khi ngủ và tình trạng rối loạn cương dương,
Mulhall và cộng sự đã kiểm tra thêm 50 đàn ông có triệu chứng dương vật khó
cương cứng, thì có tới 30 người được chẩn đoán là bị chứng ngưng thở khi
ngủ, và 24 người trong số 30 người đó được xác định bị rối loạn sự cương
cứng của dương vật. Hơn nữa, chứng ngưng thở khi ngủ càng nặng thì tình
trạng rối loạn cương dương càng tồi tệ. Ngược lại, chỉ có 4 trong số 20 người
không bị chứng này là gặp trục trặc với bộ phận sinh dục.
Mulhall
kết luận: "Kết quả thực nghiệm của
chúng tôi cho thấy đàn ông bị ngưng thở khi ngủ có khả năng cao bị rối loạn sự
cương cứng và mối quan hệ này đi theo tỷ lệ thuận.”
HẠN
LẬP GIA ĐÌNH
QUA
CÁC SAO
*
Để
tiện cho việc học xem Tử Vi, người viết trình bày mục HẠN LẬP GIA ĐÌNH QUA CÁC
SAO theo dạng Hỏi - Trả lời.
Hy
vọng, khi cầm lá số trên tay, đối chiếu với bài viết, bạn đọc có thể tự xem hạn
cưới hỏi cho mình.
*.
Thắc
mắc: - Khi xem hạn cưới hỏi,
giữa chính tinh và phụ tinh thì tinh đẩu nào quan trọng?
Giải đáp:
Không
như thông lệ là chính tinh cần được cẩn trọng khi luận giải vì chính tinh ảnh
hưởng mạnh hơn phụ tinh, khi xem hạn cưới hỏi thì các phụ tinh lại đóng vai trò
quan trọng hơn các chính tinh.
Thắc
mắc: - Các phụ tinh cần quan
tâm khi xem hạn cưới hỏi là những phụ tinh nào?
Giải đáp:
Gồm
các sao chỉ sự cưới hỏi, hỷ tín, trợ hôn, tình dục… Càng hội họp nhiều sao cưới
hỏi, trợ hôn, tình dục mà không gặp các sao cản trở hôn nhân hạng nặng thì việc
cưới hỏi càng dễ xảy ra trong hạn đó.
-
Sao cưới hỏi: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức
-
Sao hỉ tín, sao trợ hôn: Thiên hỷ, Hỷ thần, Lưu Hà, Hoá kỵ, Thiên Mã,
Tràng Sinh, Điếu khách, Thiên Khốc, Ân quang, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật, Long
Đức, Nguyệt đức.
-
Sao tình dục: Đào hoa, Hồng Loan, Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái
-
Sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam: Văn Xương, Văn Khúc, Kình Dương
Ý
nghĩa của các sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam khá yếu, cần có thêm sự bổ
trợ của các phụ tinh, chính tinh báo hỉ khác thì việc cưới hỏi mới có thể xảy
ra. Thường thì những cặp lập gia đình tại các đại vận có 3 sao chỉ bộ phận nhục
thể của nữ và nam luôn có sự chung sống trước khi tổ chức lễ cưới, hoặc có quan
hệ tình dục trước rồi mới tính đến hôn nhân.
-
Sao chỉ trạng thái khi có lập gia đình: Thiếu Dương đi cùng Thiên Không.
Lưu
ý: Hạn cưới hỏi chỉ thành khi các sao cưới hỏi, trợ hôn, tình dục lánh xa
các sao cản trở, bất lợi cho hôn nhân như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế,
Quan phù, Quan phủ và Phục Binh...
Thắc
mắc: - Sao Đào Hoa, Hồng Loan,
Hoa Cái khi đi kèm với Cô Thần, Quả Tú, Thiên Không, Tử Phù, Thiên Hình thì ảnh
hưởng tới hỷ sự thế nào?
Giải đáp:
Thường
thì khi Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái an tại Mệnh, Quan, Nô, Di thì được gọi là
người đào hoa tuy nhiên khi Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái đi kèm Cô Thần, Quả Tú,
Thiên Không, Tử Phù, Thiên Hình thì không còn ý nghĩa đào hoa ở người này nữa.
Tiểu hạn mà gặp các bộ sao này thì sẽ mang ý nghĩa chia tay, chấm dứt một mối
quan hệ nam nữ xuất phát từ quyết định của chính mình (đi kèm với Cô Thần, Quả
Tú), xuất phát từ quyết định của người khác (đi kèm với Thiên Không, Thiên
Hình), bị đau khổ vì tình, thất tình (đi kèm với Tử Phù).
Thắc
mắc: - Các sao Đào Hoa, Hồng
Loan, Hoa Cái khi an tại Mệnh, Quan, Nô, Di mà gặp Tuần, Triệt án ngữ thì người
đó có còn gọi là người đào hoa không?
Giải đáp:
Khi
Đào, Hồng, Cái an tại Mệnh, Quan, Nô, Di mà gặp Tuần, Triệt án ngữ thì sẽ trở
thành người “vô duyên” với người khác phái, cho dù 3 sao này được vượng thêm
nhờ hành cung thì cơ hội quen người khác phái vẫn sẽ giảm đi rất nhiều. Trường
hợp này đương số vẫn có cơ hội tự làm quen với người khác phái, nhưng cũng chỉ
vài ba người.
Thắc
mắc: - Xin hỏi, có thể biết
được cơ hội hôn nhân do mai mối hoặc tự thân tạo duyên không?
Giải đáp:
Thường
thì người luận giải phải mềm dẻo, linh hoạt, căn cứ vào vị trí các sao chỉ cưới
hỏi hoặc hỷ tín cư tại cung nào sẽ đưa ra ước đoán về cơ hội nhân duyên của
người đó. Chẳng hạn khi các sao chỉ cưới hỏi: Thanh Long, Long Trì, Phượng Các,
Thiên Đức + Phúc Đức cư tại các cung Quan, Nô, Di thì cơ duyên đến từ môi
trường sinh sống. Nếu các cung Quan, Nô, Di, Phúc, Phụ, Huynh không có sao cưới
hỏi hoặc sao tình dục hội tụ, lại được hội họp nhiều sao hỷ tín thì nhân duyên
có được là do mai mối mà thành.
Thắc
mắc: - Thưa anh! Sao hối thúc
hôn nhân là những sao nào?
Giải đáp:
Khi
vào hạn cưới hỏi, các sao thuộc hành hỏa (đắc địa) thường mang ý nghĩa hối thúc
cho việc cưới hỏi xảy ra nhanh hơn, sớm hơn. Chẳng hạn, các sao Phi Liêm (đắc
địa), Hỏa Tinh (đắc địa), Linh Tinh (đắc địa) có tác dụng hối thúc, còn các sao
Địa Không (đắc địa), Địa Kiếp (đắc địa), Thiên Không (đắc địa) chỉ sự bất thần,
đột ngột. Khi hạn gặp được những sao này, hôn nhân sẽ dễ (nhanh) thành.
Cũng
cần lưu ý:
-
Khi đại vận Vô Chính Diệu có các sao này, được xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên
Lương thì việc lập gia đình càng chắc chắn.
-
Đại vận có các sao hối thúc nhưng rất sự hội họp của các sao chỉ quan hệ giao
hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, hoặc các sao hao tài song Hao, Hóa
Lộc, hoặc các sao chỉ sự vừa ý như sao Thiên Khôi, Thiên Việt thì mới mang ý
nghĩa hỉ sự.
Tuy
nhiên những hôn nhân xảy ra vào đại vận thế này cũng ít khi được tốt đẹp.
Thắc
mắc: - Thưa anh! Sao cản trở
hôn nhân là những sao nào?
Giải đáp:
Là
những sao: Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ
và Phục Binh. Càng hội tụ nhiều sao cản trở hôn nhân thì hỷ sự càng rơi
vào bế tắc, đổ vỡ, nhất là 3 sao Cô Thần, Quả tú hay Đẩu Quân.
- Cô
Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: Hạn có hôn nhân không được có các sao Cô Thần
(Thổ), Quả Tú (Thổ), hoặc Đẩu Quân (Hỏa), nhất là Đại Vận, vì ba sao này
chỉ sự lẻ loi, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn cản, phá hoại việc lập gia
đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình
duyên bù chế.
-
Thái Tuế, Quan phù hay Quan phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng, vì vậy
Thái Tuế làm cản trở cho sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội,
ruồng bỏ trong tình yêu nên Quan phù, Quan phủ gây khó khăn cho hỷ sự.
- Phục
Binh: Sao này chỉ cả sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu... Khi ở vào
hạn cưới hỏi thì Phục Binh chỉ sự cản trở, thường là do cha mẹ bên trai hoặc
bên gái không tán thành mà ngăn cản, chia rẽ.
Cũng
cần liệt kê thêm các sao Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù vào nhóm sao cản
trở hôn nhân dù sự cản trở của những sao này chỉ ở mức độ gây bất lợi cho tình
cảm lứa đôi nhưng nếu có nhiều sao hội họp, nhất là khi hành của sao được hành
của cung sinh thì mức độ gây bất lợi sẽ tăng lên, vẫn có thể xảy ra sự đổ vỡ,
khó thành cho đôi lứa.
Các
sao cản trở hôn nhân rất cần bị khắc chế bởi hành cung, hoặc cùng hành với hành
cung và được bù chế bởi nhiều sao tình dục, sao hỷ sự thì hỷ sự mới có cơ hội
thành.
Thắc
mắc: - Vậy các chính tinh hãm
địa có ảnh hưởng thế nào tới hỷ sự?
Giải đáp:
Hạn
rơi vào cung nào có Chính Tinh hãm địa thì cũng đều bất lợi cho tình duyên,
nhất là sao Phá Quân hãm địa. Ngay cả khi đắc địa, Phá Quân cũng không bao giờ
có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Khi rơi vào hạn cưới hỏi, gặp Phá
Quân hãm địa thì việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ.
Cũng
cần lưu ý, riêng với 2 sao Thái Dương và Thái Âm, tuy có ở thế hãm địa nhưng
khi đi chung với Lộc Tồn, cũng không ngại, nhất là khi hội họp với nhiều sao
trợ hôn thì đều chỉ sự may mắn cho tình duyên và hạnh phúc lứa đôi.
Thắc
mắc: - Tuần - Triệt án ngữ ảnh
hưởng thế nào tới hạn hôn nhân?
Giải đáp:
Trước
hết, phải khẳng định dù Tuần - Triệt riêng rẽ hay đồng cung mà đi chung với các
sao hôn nhân thì đều có nghĩa cản phá, chia cắt, không mang lại tốt đẹp cho
chuyện cưới hỏi.
-
Trường hợp Tuần - Triệt riêng rẽ: Sẽ làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân.
Trường hợp này mà gặp sao xấu tại cung hạn, thì sự khó khăn, trắc trở xảy ra
trong buổi đầu, làm cho hôn nhân đến chậm. Tuy nhiên, nếu nguyệt hạn vẫn an tại
cung này, thì Tuần - Triệt chỉ mang ý nghĩa gây chậm trễ về nhật hạn.
-
Trường hợp Tuần - Triệt đồng cung: Chỉ sự phá hại, cản trở mạnh mẽ, quyết
liệt, sự bế tắc trong hôn nhân rất dễ xảy ra.
Có
tác giả cho rằng, khi Tuần - Triệt đồng cung sẽ “tự tháo gỡ bế tắc” nên hôn
nhân chỉ gặp trắc trở buổi đầu nhưng sau vẫn tốt đẹp như thường. Quan điểm đó
khó chấp nhận vì khi đã đồng cung, sự cản trở, phá hoại của Tuần - Triệt cũng
sẽ tăng lên, ví như kẻ xấu gặp thêm đồng bọn sẽ thêm vây cánh, bè lũ để lộng
hành, tác oai tác quái vậy.
Thắc
mắc: - Các sao Địa Không, Địa
Kiếp ảnh hưởng thế nào tới hạn cưới hỏi?
Giải đáp:
Khi
hạn hôn nhân gặp Địa Không, Địa Kiếp thì cần lưu ý 2 trường hợp:
-
Nếu Địa Không, Địa Kiếp đắc địa, không gặp Tuần, Triệt hoặc các sao cản phá hôn
nhân thì Không - Kiếp trở thành sao hối thúc cho chuyện cưới hỏi. Trường hợp
này, Không - Kiếp chỉ sự bất thần, đột ngột, hối thúc cho chuyện cưới hỏi mau
thành.
-
Nếu Địa Không, Địa Kiếp hãm địa thì Không - Kiếp chỉ sự xui xẻo, triệt mọi
phương diện, làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình
bất toại, thậm chí đôi khi còn đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.
Thắc
mắc: - Vậy khi xem hạn cưới
hỏi thì cần lưu ý những cung nào?
Giải đáp:
Xem
việc lập gia đình cần xét tất cả các cung ở thế đồng cung, xung chiếu, tam hợp,
nhị hợp và cả nhị hại với cung Phu Thê. Khi nào đại hạn, lưu niên đại hạn hoặc
tiểu hạn đóng vào đúng các cung này thì việc lập gia đình mới chắc chắn.
*.
ĐẶNG
XUÂN XUYẾN
Bài đọc thêm:
LỰA
CHỌN BẠN ĐỜI
THEO
NĂM SINH
(Trích
từ SẮP KẾT HÔN CẦN BIẾT của Nhóm tác giả Bảo Thắng,
Nhà
xuất bản Lao Động Xã Hội 2007)
Chúng
tôi xin lưu ý đọc giả, chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời và kỳ vọng
sẽ đem lại hạnh phúc thì quả thực không thể chấp nhận. Chúng tôi chỉ giới thiệu
một chút về vấn đề lựa chọn bạn đời theo năm sinh để các bạn tham khảo. Bỏi lẽ,
một cuộc hôn nhân tốt đẹp hay không, phụ thuộc vào tình cảm của hai bên: tình
yêu, lòng tin, sự tôn trọng, mong muốn được gần gũi bên nhau suốt đời chứ không
chỉ phụ thuộc vào tuổi của hai bên nam nữ. Nếu hai bạn là người hợp tuổi, đó là
một điều tuyệt vời, còn nếu không các bạn cũng đừng nên đánh mất những gì thiêng
liêng cao quý mà mình đang có.
1. Nữ tuổi Tý mà chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Sửu, Dần, Thìn,
Thân, Tuất, Hợi. Những cuộc hôn nhân này thường đem lại kết quả tốt đẹp. Với
nam tuổi Thìn thì nữ tuổi Tý sẽ giúp chồng phát triển về đường sự nghiệp.
Với nam tuổi Dần
thì nữ tuổi Tý phải dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần mới sống
lâu dài được.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Mão, Tỵ, Mùi, Dậu.
Với nam tuổi mão thì ưa nhậu nhẹt, chơi bời, ít quan tâm đến vợ con. Với nam
tuổi Tỵ thì hay khắc khẩu, bằng mặt không bằng lòng. Với nam tuổi Mùi thường
phải chia ly, với nam tuổi Dậu thì Vợ chồng đồng sàng dị mộng.
2. Nữ tuổi Sửu chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Sửu, Mão, Tỵ,
Thân, Dậu. Đây là những cặp kết hợp tốt đẹp, sống với nhau đến đầu bạc răng
long. Tuy nhiên, nếu nam tuổi Mão thì người chồng phải an phận, nhường nhịn vợ
thì gia đình mới yên ấm được.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Dần, Thìn, Ngọ,
Mùi, Tuất, Hợi vì nếu kết hợp với những tuổi này sẽ không hạnh phúc mấy. Với
nam tuổi Tuất thì nữ tuổi Sửu phải an phận làm nội tướng, chăm sóc gia đình con
cái. Với nam tuổi Thìn thì không thể hạnh phúc ví ai cũng muốn làm chủ gia
đình.
3. Nữ tuổi Dần chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Mão, Thìn, Ngọ,
Hợi. Với nam tuổi Thìn thì hạnh phúc có đôi lúc thăng trầm, song nhìn chung với
các tuổi trên thì hôn nhân hạnh phúc.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Tý, Sửu, Dần, Tỵ,
Mùi, Thân, Dậu, Tuất. Vì người tuổi Thân sẽ gây nhiều đau khổ với người tuổi
Dần, người tuổi Tuất thì hôn nhân khó bền lâu. Nhìn chung nữ tuổi Dần không nên
kết hợp với những tuổi liệt kê trên.
4. Nữ tuổi mão chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ,
Mùi, Thân, Dần, Tuất, Hợi hôn nhân đều thuận lợi. Với chồng tuổi Thìn thì vợ
tuổi Mão có thể giúp chồng thăng tiến trong sự nghiệp. Với nam tuổi sửu thì
cũng có thể được, song không hợp lắm, người tuổi Mão cần có tính nhẫn nại mới
tốt đẹp được.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Tý, Dậu, Sửu hôn
nhân sẽ khó có được hạnh phúc, đặc biệt với nam tuổi Tý thì nên tránh ừi rất dễ
dẫn đến cảnh ngoại tình “ông ăn chả bà ăn nem”.
5. Nữ tuổi Thìn chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Dần, Mão, Thân,
Dậu, Hợi, đều có hôn nhân tốt đẹp. Với nam tuổi Dần thì vợ chồng tin tưởng
nhau, với nam tuổi Mão sẽ bền lâu nếu người vợ biết nhường nhịn chia sẻ.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ,
Mùi, Tuất. Nhìn chung hôn nhân khó hoà hợp lâu dài, gặp nhiều xung đột thậm trí
có thể đổ vỡ (nếu chồng tuổi Thìn).
6. Nữ tuổi Tỵ chọn bạn đời:
-
Nên chọn người bạn đời có tuổi:
Sửu, Mão, Thìn, Tỵ
Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, nói chung đều sống với nhau được. Với chồng tuổi Hợi
thì người chồng phải biết chấp nhận thiệt thòi, với chồng tuổi Tuất thì người
vợ nên ít lời, với chồng tuổi Tỵ thì cả hai phải phân rõ quyền hạn, với chồng
tuổi Tỵ thì cả hai phải phân rõ quyền hạn, với chồng tuổi Sửu thì người vợ đừng
quá lấn quyền chồng. Tốt nhất là lấy chồng Thìn.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Tý, Dần, Mùi, hôn
nhân sẽ khó hoà thuận, đặc biệt nếu lấy chồng tuổi Mùi sẽ dẫn đến kết cục chia
ly.
7. Nữ tuổi Ngọ chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Dần, Ngọ, Dậu,
Tuất. Với nam tuổi Dậu thì người vợ phải chịu thiệt thòi thì mới có thể hạnh
phúc dài lâu được.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Tý, Sửu, Mão, Thìn,
Tỵ, Mùi, Thân, Hợi, hôn nhân sẽ gặp nhiều trục trặc, khó chung sống, có thể có
kết cục chia ly hoặc gây đau khổ cho nhau suốt đời.
8. Nữ tuổi Mùi chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Mão, Thìn, Tỵ,
Ngọ, Mùi, Thân, Hợi. Hôn nhân khá tốt đẹp và có thể kết hợp với các tuổi này
được. Tuy nhiên với người chồng tuổi Tý cuộc hôn nhân khá thuận lợi song người
chồng sẽ không được tự do.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Sửu, Dần, Dậu, Tuất
vì vợ chồng sẽ xung khắc, khó hoà thuận, khắc khẩu, khó lâu bền, khó có hạnh
phúc.
9. Nữ tuổi Thân chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Sửu, Mão, Thìn,
Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Với tuổi Dậu có thể kết hôn tuy không được tốt lắm, còn
lại nhìn chung hôn nhân thuận lợi, hạnh phúc, chung sống lâu dài.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Dần, Tỵ, Ngọ, Mùi,
hôn nhân khó có kết quả tốt đẹp, không nên kết hôn.
10. Nữ tuổi Dậu chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Sửu, Thìn, Tỵ,
Tuất, Hợi. Nhưng sự kết hôn này sẽ tạo nên hôn nhân tốt đẹp, chung sống dài
lâu. Tuy nhiên với nam tuổi Tuất chỉ có thể hạnh phúc nếu người vợ chịu thiệt
thòi.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Dần, Mão, Ngọ, Mùi,
Thân, Dậu, hôn nhân sẽ khó có hạnh phúc tốt đẹp.
11. Nữ tuổi Tuất chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Dần, Mão, Tỵ,
Ngọ, Hợi đều có hôn nhân thuận lợi. Với tuổi Tuất thì cũng có thể kết hợp được
tuy nhiên sẽ không được hoà thuận lắm, hai người cần phải biết nhường nhịn
nhau.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Sửu, Thìn, Mùi,
Thân, Dậu, vì khó có thể hạnh phúc. Với nam tuổi Thìn thì không nên, vì hai bên
xung khắc, mâu thuẫn, hôn nhân không thể bền lâu.
12. Nữ tuổi Hợi chọn bạn đời:
- Nên
chọn người bạn đời có tuổi:
Tý, Sửu, Mão, Thìn,
Thân, Tuất, Hợi đều có hôn nhân tốt đẹp, đặc biệt là tốt đối với tuổi Hợi, cuộc
hôn nhân đó sẽ mỹ mãn, hạnh phúc lâu dài.
- Không nên chọn bạn đời có tuổi:
Tỵ, Ngọ, Mùi, Dậu
vì không thể kết hợp được, khó sống lâu dài bên nhau. Với nam tuổi Dần cũng có
thể kết hợp, tuy nhiên sẽ không hạnh phúc lắm cho nên cần có sự cân nhắc cho
kỹ.
Đọc giả
cũng xin lưu ý, chỉ qua năm sinh mà quyết định chọn bạn đời thì chưa đủ. Chúng
tôi chỉ giới thiệu một chút về vấn đề lựa chọn bạn đời theo năm sinh để các bạn
tham khảo. Bỏi lẽ một cuộc hôn nhân tốt đẹp hay không phụ thuộc vào tình cảm
của hai bên: tình yêu, lòng tin, sự tôn trọng, mong muốn được gần gũi bên nhau
suốt đời chứ không chỉ phụ thuộc vào tuổi của hai bên nam nữ. Nếu hai bạn là
người hợp tuổi, đó là một điều tuyệt vời, còn nếu không hợp tuổi các bạn cũng
đừng nên đánh mất những gì thiêng liêng cao quý mà mình đang có.
---------------------------------------
Do bận việc nên việc
cập nhật ấn phẩm này sẽ mất nhiều thời gian. Rất mong Quý bạn đọc thông cảm!
,
0 comments:
Đăng nhận xét