TÊN GỌI 32 ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ
DỰ WORLD CUP 2022
THEO ÂM HÁN VIỆT (KỲ II+III)
*
Mùa
World Cup 2022 diễn ra thật sôi động. Mọi người cùng xem, reo hò và bình luận
rôm rả. Tôi đọc trên Facebook, thấy có vài bạn ghi tên các đội tuyển
bóng đá các quốc gia theo âm Hán Việt. Tuy nhiên, đôi khi họ có những sự lẫn
lộn giữa BA TÂY với BA TƯ hay giữa Á CĂN ĐÌNH và A PHÚ HÃN...
Tên
các quốc gia ghi bằng âm Hán Việt khá thịnh hành ở miền Nam trước năm 1975 và
trên sách báo của người Việt ở hải ngoại vài năm sau 1975 rồi từ từ biến mất
dần.
Cảm
hứng nảy sinh, tôi mày mò tra cứu và viết lên những gì mình tìm hiểu về tên các
đội tuyển bóng đá nam tham dự World Cup 2022.
10/
ENGLAND (ANH)
Từ
ENGLAND được người Trung Hoa khi đọc chia thành "En-g-land",
phiên âm là [Yīng gé lán], viết là 英格蘭
英格蘭 có
âm Hán Việt: "Anh Cách Lan",
Còn
một cách khác, từ ENGLISH người Trung Hoa khi đọc bỏ "sh"
thành "En-g-li" được phiên âm là [Yīng jí lì], viết
là 英吉利
英吉利 có
âm Hán Việt: "Anh Cát Lợi".
Âm
Hán Việt gọi tên nước Anh, "Anh Cát Lợi" phổ biến hơn
Gọi
tắt cho cả hai đều là 英國 phiên âm [Yīng guó], âm Hán-Việt
là ANH QUỐC.
Hiện
tại người Trung Hoa sử dụng "Anh Cách Lan" làm tên cho quốc gia
này, còn "Anh Quốc" làm tên cho Vương Quốc Liên Hiệp Anh và
Bắc Ai-len. Người Việt đã bỏ chữ "Quốc" và "Cách Lan" chỉ
gọi gọn lõn là ANH
ANH (tiếng
Anh: England, /ˈɪŋɡ.lənd/) là một quốc gia cấu thành nên Vương
quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (United Kingdom). Quốc gia này có
biên giới trên bộ với Scotland về phía bắc và với Wales về phía tây. Biển
Ireland nằm về phía tây bắc và biển Celtic nằm về phía tây nam của Anh. Anh
tách biệt khỏi châu Âu lục địa qua biển Bắc về phía đông và eo biển Manche về
phía nam. Anh nằm tại miền trung và miền nam đảo Anh và chiếm khoảng 5/8 diện
tích của đảo; ngoài ra còn có trên 100 đảo nhỏ
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA ANH
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Anh (tiếng Anh: England national football team) là
đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Anh và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế.
Sân nhà của đội tuyển Anh là sân vận động Wembley, London. Huấn luyện viên hiện
tại của đội là Gareth Southgate.
Trận
đấu quốc tế đầu tiên mà môn bóng đá được tổ chức thi đấu, vào năm 1872, cũng là
trận đấu ra mắt của đội tuyển Anh cùng với đội tuyển Scotland. Ra đời gần như
sớm nhất và nghiễm nhiên được đánh giá cao, tuy nhiên đội tuyển Anh lại có bảng
thành tích khiêm tốn so với nhiều đại gia của bóng đá thế giới. Đội dự Cúp thế
giới từ năm 1950 và lên ngôi 1 lần duy nhất năm 1966, ngoài ra thì đứng hạng tư
2 lần. Ở cấp độ châu lục, tuyển Anh có thành tích tốt nhất là ngôi á quân vào
năm 2020.
Do
chỉ là một trong bốn đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh
và Bắc Ireland, nên đội tuyển Anh có một thời gian dài không tham dự Olympic.
Đến tận Thế vận hội Mùa hè 2012 diễn ra tại Luân Đôn thì lần đầu tiên mới có
một đội tuyển đại diện cho Vương quốc Anh...
11/
AUSTRALIA (ÚC ĐẠI LỢI)
Australia
được người Trung Hoa phiên âm là [Àodàlìy], viết là 澳大利亚
澳大利亚 có
âm Hán Việt là Úc Đại Lợi
Úc
hay Australia (phiên âm: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng
Anh: /əˈstreɪljə, ɒ-, -iə/, tên chính thức là Thịnh vượng chung
Úc (tiếng Anh: Commonwealth of Australia), là một quốc gia có chủ
quyền bao gồm Lục địa Úc, đảo Tasmania và các đảo khác nhỏ hơn. Đây là quốc gia
lớn thứ 6 trên thế giới về diện tích.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA ÚC
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Úc (tiếng Anh: Australia national soccer team) là
đội tuyển bóng đá nam đại diện Úc tham gia thi đấu quốc tế. Từng là một thành
viên của Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương nhưng đến năm 2006, Úc đã xin kết nạp
làm thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á. Năm 2013, Úc trở thành thành viên
chính thức của Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF), nghiễm nhiên trở thành đội tuyển
số một khu vực Đông Nam Á cho đến nay. Tuy nhiên do đẳng cấp vượt trội so với
các đội tuyển còn lại trong khu vực, Úc chưa từng tham dự AFF Cup.
12/
SWITZELAND (THỤY SĨ)
Switzerland hay Swiss được
người Trung Hoa phiên âm là [Ruìshì], viết là 瑞士
瑞士 có
âm Hán Việt là Thụy Sĩ
Trong
tiếng Pháp, Thụy Sĩ được gọi là Suisse. Từ tiếng Pháp Suisse được phiên âm
sang tiếng Quảng Đông là 瑞士 [Seoi6-si6]. Dịch danh chữ Hán 瑞士 sau
đó được truyền nhập sang các dạng đọc tiếng Hán khác. Người nói các dạng tiếng
Hán khác đó không đọc hai chữ Hán 瑞士 bằng âm đọc trong tiếng Quảng
Đông mà đọc chúng bằng âm đọc tương ứng trong các dạng tiếng Hán đó. Khi tiếng
Việt vay mượn tên gọi 瑞士 của tiếng Hán, hai chữ Hán 瑞士 đã
được đọc bằng âm Hán Việt của chúng là Thụy Sĩ.
Thuỵ
Sĩ, tên đầy đủ là Liên bang Thụy Sĩ, là một nước cộng hòa liên bang tại
châu Âu. Quốc gia này gồm có 26 bang, và thành phố Bern là nơi đặt trụ sở nhà
đương cục liên bang. Quốc gia này nằm tại Tây – Trung Âu, có biên giới với Ý về
phía nam, với Pháp về phía tây, với Đức về phía bắc, và với Áo cùng
Liechtenstein về phía đông.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA THỤY SĨ
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ (tiếng Đức: Schweizer
Fussballnationalmannschaft; tiếng Pháp: Équipe de Suisse de football;
tiếng Ý: Nazionale di calcio della Svizzera; tiếng Romansh: Squadra
naziunala da ballape da la Svizra), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển
của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện quốc tế.
Nhìn
chung thì tấm huy chương bạc giành được tại Thế vận hội Mùa hè 1924 là thành
tựu nổi bật nhất của đội. Đội ra đời sớm và tích cực dự giải thế giới ngay từ
những năm đầu, ghi dấu ấn với những kỷ lục dù chưa bao giờ tiến xa quá vòng tứ
kết.
13/
UNITED STATES OF AMERICA (MỸ, HOA KỲ)
America được
người Trung Hoa phiên âm thành [Yà měi lì jiā], chữ Hán viết
là 亚美利加 (Á mỹ lợi gia). Nhưng do trùng với tên châu Mỹ, nên người
Trung Hoa lấy tính từ sở hữu "American", bỏ chữ "A" còn
lại "me-ri-can" được phiên âm thành [měi lì jiān], chữ
Hán viết là 美利堅 (Mỹ lợi kiên).
Do
đó hiện nay, quốc hiệu đầy đủ (The United States of America) của nước Mỹ được
dịch sang tiếng Trung Quốc là "Mỹ Lợi Kiên hợp chúng quốc" (美利堅合眾國 [Měi
lì jiān hé zhòng guó], viết tắt là 美國 hoặc 美国 [Měi guó].
美国 (hoặc 美國)
có âm Hán Việt là MỸ QUỐC, thường được gọi tắt là MỸ.
Tên
gọi Hoa Kỳ trong tiếng Việt bắt nguồn từ chữ Hán "花旗", là một trong
số nhiều tên gọi cổ hiện không còn được sử dụng trong tiếng Trung nữa của nước
Mỹ. Tên gọi này ra đời vào năm 1784. Trong năm này, con tàu có tên gọi là Hoàng
hậu Trung Quốc (tiếng Anh: Empress of China) tới Quảng Châu. Con tàu này là
thương thuyền Mỹ đầu tiên đến Trung Quốc. Trong cảm nhận của người dân Quảng
Châu, những hình sao "☆" nằm ở góc trái lá cờ Mỹ giống như là hình
bông hoa (khái niệm ☆ gọi là ngôi sao khi đó chưa có). Họ bèn gọi cờ
Mỹ là "花旗" hoa kỳ (nghĩa mặt chữ là "cờ hoa"), gọi xứ có
"cờ hoa" là "花旗國" Hoa Kỳ quốc ("nước cờ
hoa"). Về sau, trong tiếng Hán, "花旗" Hoa Kỳ không cần phải có từ
"國" quốc ở đằng sau cũng có thể dùng để chỉ nước Mỹ. Vì Hoa Kỳ có
nghĩa mặt chữ là "cờ hoa" nên đôi khi trong sách báo tiếng Việt nước
Mỹ được gọi là xứ cờ hoa.
Tại Trung Quốc, Hoa Kỳ chưa bao giờ là tên gọi quan phương của nước Mỹ. Tên gọi tiếng Việt Hợp chúng quốc Hoa Kỳ nếu dịch sát nghĩa từng từ một sang Trung văn thì sẽ là "花旗合眾國 “Hoa Kỳ hợp chúng quốc”.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA MỸ
Đội
tuyển bóng đá nam quốc gia Hoa Kỳ (USMNT) đại diện cho Hoa Kỳ trong các cuộc
thi bóng đá quốc tế nam. Đội tuyển được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ
và thành viên chính thức của FIFA và CONCACAF.
Đội
tuyển Hoa Kỳ đã có 11 lần tham dự FIFA World Cup, bao gồm cả lần đầu tiên vào
năm 1930, nơi họ đạt hạng 3. Hoa Kỳ đã tham dự các kỳ World Cup 1934 và 1950.
Sau năm 1950, Hoa Kỳ không đủ điều kiện tham dự World Cup cho đến năm 1990. Hoa
Kỳ đủ điều kiện đăng cai World Cup 1994, nơi họ thua Brazil ở vòng 16 đội. Họ
đủ điều kiện tham dự thêm 5 kỳ World Cup liên tiếp sau năm 1994 (tổng cộng 7
lần tham dự liên tiếp, một kỳ tích chỉ được chia sẻ với 7 quốc gia khác), trở
thành một trong những đối thủ thường xuyên của giải đấu và thường xuyên tiến
vào vòng loại trực tiếp. Hoa Kỳ đã lọt vào vòng tứ kết của 2002 World Cup, nơi
họ thua Đức. Trong 2009 Confederations Cup, họ đã loại Tây Ban Nha đứng đầu
trong trận bán kết trước khi thua Brazil trong chung kết, lần xuất hiện duy
nhất của họ trong trận chung kết của một giải đấu lớn liên lục địa.
Hoa
Kỳ cũng cạnh tranh trong các giải đấu châu lục, bao gồm CONCACAF Gold Cup và
Copa América. Hoa Kỳ đã giành được sáu Cúp vàng và khai mạc của CONCACAF
Nations League, và đã cán đích ở vị trí thứ tư trong hai Copa Américas, bao gồm
1995 và 2016, đội Hoa Kỳ cùng có một chức vô địch CONCACAF Nations League vào năm
2021.
14/
BELGIQUE (BỈ)
Belgique (tiếng
Pháp) được người Trung Hoa phiên âm thành [Bǐlìshí], viết là 比利時
比利時 có
âm Hán Việt là Bỉ Lợi Thời
Tiếng
Việt cuối thế kỷ 19 còn phiên âm địa danh này là Bắc Lợi Thì hoặc còn
được gọi là Biên Xích (phiên âm lại từ tiếng Pháp:
Belgique [bɛlʒik])
Bỉ
(tiếng Hà Lan: België [ˈbɛlɣijə]; tiếng Pháp: Belgique [bɛlʒik];
tiếng Đức: Belgien [ˈbɛlɡi̯ən]; tiếng Anh: Belgium), tên chính thức là
Vương quốc Bỉ, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Âu. Bỉ có biên giới với
Pháp, Hà Lan, Đức, Luxembourg, và có bờ biển ven biển Bắc. Đây là một quốc gia
có diện tích nhỏ, mật độ dân số cao, dân số khoảng 11 triệu người. Bỉ thuộc cả
hai vùng văn hoá châu Âu German và châu Âu Latinh, với hai nhóm ngôn ngữ chính:
Tiếng Hà Lan hầu hết được nói tại cộng đồng người Vlaanderen, đây là bản ngữ
của 59% dân số; tiếng Pháp hầu hết được nói trong cư dân vùng Wallonie và là
bản ngữ của khoảng 40% dân số; ngoài ra có khoảng 1% dân số là người nói tiếng
Đức
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA BỈ
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Bỉ (tiếng Pháp: Équipe de Belgique de football;
tiếng Hà Lan: Belgisch voetbalelftal, tiếng Đức: Belgische
Fußballnationalmannschaft) là đội tuyển cấp quốc gia của Bỉ do Hiệp hội bóng đá
Hoàng gia Bỉ quản lý.
Bỉ
có trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1904 là trận hoà 3-3
trước đội tuyển Pháp. Biệt danh Những con quỷ đỏ của đội tuyển Bỉ do
phóng viên Pierre Walckiers đặt cho sau trận thắng 3-2 trước Hà Lan (Rotterdam,
1906).
Hơn
sáu thập kỉ sau, Bỉ trở thành một trong những đội bóng mạnh, tuy không vô địch
các giải đấu lớn nhưng đối thủ không dễ vượt qua họ, kể cả ở sân nhà hay sân
khách. Chìa khoá thành công của đội tuyển là việc sử dụng bẫy việt vị, một
chiến thuật phòng ngự được phát triển trong thập niên 1960, ban đầu tại câu lạc
bộ Anderlecht của huấn luyện viên người Pháp Pierre Sinibaldi.
Giai
đoạn thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 là thời gian mạnh nhất trong lịch sử
của Bỉ. Thành tích cao nhất của họ trong giai đoạn này là á quân Euro 1980.
Dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên dày dạn kinh nghiệm Guy Thys, người từng
chỉ đạo hơn 100 trận đấu chính thức, Bỉ nổi tiếng là 1 đội tuyển tổ chức tốt,
thể lực sung mãn, 1 đối thủ khó vượt qua.
Đội
tuyển có những cầu thủ trình độ cao như thủ môn Jean-Marie Pfaff, hậu vệ phải
Eric Gerets, tiền vệ Jan Ceulemans, và tiền vệ kiến thiết Enzo Scifo. Tuy có
một vài trận đấu không tốt với các đối thủ yếu hơn, nhưng họ thường đấu hay khi
gặp các đối thủ mạnh. Cho đến tận gần đây, năm 2002, các đội bóng hàng đầu thế giới
cũng ngại chạm trán với Những con quỷ đỏ, thậm chí cả nhà vô địch World
Cup 2002, đội tuyển Brasil cũng phải chật vật mới thắng Bỉ 2-0 ở trận đấu loại
trực tiếp trong giải này. Tuy nhiên kể từ đó, đội tuyển Bỉ dần xuống phong độ,
chưa tìm lại được danh tiếng thuở trước.
15/
ESPAÑA (TÂY BAN NHA)
Tên
gọi trong tiếng Việt của Tây Ban Nha bắt nguồn từ tiếng Hán. Từ quốc
hiệu "España", người Trung Hoa bỏ chữ E đi, còn lại
"spaña" được phiên âm bằng tiếng Trung là [Xī bān
yá] và viết bằng chữ Hán là "西班牙" với âm Hán Việt là Tây
Ban Nha.Tại Việt Nam thời nhà Nguyễn, Tây Ban Nha còn được gọi là Y Pha
Nho (chữ Hán: 衣坡儒).
Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: España [esˈpaɲa]), tên gọi chính thức là Vương quốc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Reino de España), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía Tây Nam châu Âu. Phần đại lục của Tây Ban Nha giáp với Địa Trung Hải về phía Đông và phía Nam, giáp với vịnh Biscay cùng Pháp và Andorra về phía Bắc và Đông Bắc; còn phía Tây và Tây Bắc giáp với Bồ Đào Nha và Đại Tây Dương. Tây Ban Nha có biên giới với Maroc thông qua các lãnh thổ nhỏ của nước này trên lục địa châu Phi, khoảng 5% dân số Tây Ban Nha sống tại các lãnh thổ thuộc châu Phi của nước này, hầu hết tập trung tại quần đảo Canaria. Với khoảng Tây Ban Nha có diện tích 505.990 km², là quốc gia rộng lớn nhất vùng Nam Âu, đứng thứ nhì tại Tây Âu và Liên minh châu Âu (EU). Với dân số vào khoảng hơn 47 triệu người (ước tính trong năm 2020), Tây Ban Nha là quốc gia đông dân thứ 6 tại châu Âu, và đứng thứ 3 trong Liên minh châu Âu. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Tây Ban Nha là Madrid; các khu vực đô thị lớn khác gồm: Barcelona, Valencia, Sevilla, Bilbao và Málaga.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA TÂY BAN NHA
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol
de España) là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện
cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế chính thức kể từ năm 1920 bắt đầu bằng
trận đấu với Đan Mạch. Tây Ban Nha có những biệt danh như La Roja ("Đội
Quân Màu Đỏ"), La Furia Roja ("Cơn Thịnh Nộ Màu Đỏ"), La Furia
Española ("Cơn Thịnh Nộ Của Tây Ban Nha") hay đơn giản là La Furia
("Cơn Thịnh Nộ"). Tây Ban Nha trở thành thành viên chính thức của
FIFA vào năm 1904 nhưng Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha lại được thành
lập vào năm 1909. Tây Ban Nha đã tham dự 15 trên 21 lần tổ chức Giải vô địch
bóng đá thế giới (liên tục kể từ năm 1978) và 10 trên 15 lần tổ chức Giải vô
địch bóng đá châu Âu.
Tây
Ban Nha nằm trong số 8 đội bóng từng vô địch thế giới, ghi dấu ấn với ba danh
hiệu giành được ở World Cup 2010, Euro 2008 và 2012, viết nên trang sử độc nhất
vô nhị đó là vô địch ba giải đấu lớn liên tiếp. Tây Ban Nha cũng từng giữ kỷ
lục có số trận bất bại liên tiếp nhiều nhất thế giới với 35 trận kéo dài trong
gần 3 năm (đến khi đội tuyển Ý phá vỡ kỉ lục vào năm 2021 với 37 trận bất bại)
và liên tục nhận giải thưởng "Đội bóng của năm" cả 6 năm hoàng kim từ
2008 đến 2013.
16/
MEXICO (MỄ TÂY CƠ)
Tên
gọi MEXICO được người Trung Hoa phiên âm [me˦ˀ˥ təj˧˧ kəː˧˧], viết 米西基
米西基 có
âm Hán Việt là MỄ TÂY CƠ
Ngoài
ra MEXICO được người Trung Hoa phiên âm [Mòxīgē], viết là 墨西哥
墨西哥 có
âm Hán Việt là Mặc Tây Ca
Mễ
Tây Cơ là tên Hán Việt của nước Mê Xi Cô hay phiên âm từ tiếng Pháp là Mê
Hi Cô. Tiếng Anh là Mexico và tiếng Pháp là Mehico.
México hay Mexico (phát
âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈmexiko], phiên âm: Mê-hi-cô, tiếng
Nahuatl: Mēxihco), tên chính thức là Hợp chúng quốc
México (tiếng Tây Ban Nha: Estados Unidos Mexicanos, [esˈtaðos
uˈniðoz mexiˈkanos]), là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu vực Bắc Mỹ.
México là một quốc gia rộng lớn với diện tích hơn 1,9 triệu km², đứng thứ 14
trên thế giới và dân số khoảng 106 triệu người, đứng thứ 11 trên thế giới.
México giáp với Hoa Kỳ về phía bắc, giáp với Guatemala và Belize về phía đông
nam, giáp với Thái Bình Dương về phía tây và tây nam, giáp với vịnh México về
phía đông.
Hợp chúng quốc México là quốc gia theo thể chế cộng hòa liên bang, có tổng cộng 31 bang và 1 quận thuộc liên bang là thành phố México, đây là một trong những khu đô thị đông dân cư nhất trên thế giới.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA MỄ TÂY CƠ
Đội
tuyển bóng đá quốc gia México (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de
México), đại diện cho México thi đấu bóng đá quốc tế và được quản lý bởi Liên
đoàn bóng đá México (tiếng Tây Ban Nha: Federación Mexicana de Fútbol).
Đội thi đấu với tư cách là thành viên của CONCACAF.
MỄ
TÂY CƠ đã vượt qua vòng loại mười bảy kỳ World Cup và đã vượt qua vòng loại
liên tiếp kể từ năm 1994, trở thành một trong sáu quốc gia làm được điều này.
Đội tuyển quốc gia Mexico, cùng với Brazil là hai quốc gia duy nhất vượt qua
vòng bảng trong bảy kỳ World Cup gần nhất. Mexico đấu với Pháp trong trận đầu
tiên của Giải vô địch thế giới đầu tiên vào ngày 13 tháng 7 năm 1930. Thành
tích tốt nhất của Mexico tại các kỳ World Cup là lọt vào tứ kết ở cả hai kỳ
World Cup 1970 và 1986, cả hai kỳ đều được tổ chức trên đất Mexico.
MỄ
TÂY CƠ trong lịch sử là đội tuyển quốc gia thành công nhất trong khu vực
CONCACAF, đã giành được 11 danh hiệu liên đoàn, bao gồm 8 Cúp vàng CONCACAF và
3 Giải vô địch CONCACAF (tiền thân của Cúp vàng), cũng như 2 Giải vô địch NAFC,
1 Cúp các quốc gia Bắc Mỹ, một Cúp CONCACAF và hai huy chương vàng Đại hội Thể
thao Trung Mỹ và Caribe. Đây là một trong tám quốc gia đã giành được hai
trong số ba giải đấu bóng đá quan trọng nhất (World Cup, Confederations Cup và
Thế vận hội mùa hè), sau khi giành được FIFA Confederations Cup 1999 và Thế vận
hội Mùa hè 2012 Mexico cũng là đội duy nhất của CONCACAF vô địch một giải
đấu chính thức của FIFA, vô địch Cúp Liên đoàn các châu lục 1999. Mặc dù Mexico
thuộc thẩm quyền của CONCACAF, nhưng đội tuyển quốc gia này thường xuyên được
mời tham dự Copa América từ năm 1993 đến năm 2016, về nhì hai lần – vào năm
1993 và 2001 – và ba lần giành được huy chương hạng ba.
17/
URUGUAY (Ô LẠP KHUÊ)
Người
Trung Hoa phiên âm từ URUGUAY là [Wūlāguī], viết là 乌拉圭
乌拉圭 có
âm Hán Việt là Ô LẠP KHUÊ
Tên
gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Uruguay,
tên chính thức: Cộng hòa Đông Uruguay (tiếng Tây Ban
Nha: República Oriental del Uruguay); là một quốc gia có chủ quyền ở khu
vực phía nam của châu Mỹ. Phía bắc tiếp giáp với Brasil, phía tây giáp với
Argentina (qua sông Uruguay là biên giới tự nhiên), phía tây nam là Río de la
Plata và phía đông nam hướng ra biển Đại Tây Dương. Đây là quốc gia độc lập có
diện tích nhỏ thứ 2 ở Nam Mỹ, chỉ lớn hơn Suriname.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA URUGUAY
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Uruguay (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de
Uruguay) là đội tuyển bóng đá do Hiệp hội bóng đá Uruguay quản lý và đại diện
cho Uruguay, quốc gia ít dân nhất trong nhóm có đội tuyển từng đoạt cúp thế
giới.
Uruguay
là đội bóng giàu truyền thống và có thành tích ở môn bóng đá nam thuộc tốp đầu
khu vực Nam Mỹ bên cạnh Brasil và Argentina, những đối thủ láng giềng đều là
bại tướng của Uruguay ở chung kết World Cup trong đó bao gồm kỳ World Cup đầu
tiên năm 1930 do chính Uruguay chủ trì. Uruguay có số lần đăng quang ngôi vô
địch Nam Mỹ nhiều nhất với 15 lần. Đội cũng có 1 lần vô địch Pan American Games
là vào năm 1983. Uruguay cũng có 2 lần vô địch World Cup (1930 và 1950) và 2
lần vô địch Olympic (1924 và 1928).
18/
CROATIA (Khắc La Địa Á)
CROATIA
được người Trung Hoa phiên âm là [Kèluódìyà]. viết là 克罗地亚
克罗地亚 có
âm Hán Việt là Khắc La Địa Á
Tên
gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Croatia
(tiếng Croatia: Hrvatska: phát âm [xř̩ʋaːtskaː], phiên âm tiếng Việt hay
dùng là "C'roát-chi-a" hoặc "Crô-a-ti-a"), tên chính thức
Cộng hòa Croatia (tiếng Croatia: Republika Hrvatska) là một quốc gia nằm ở
ngã tư của Trung và Đông Nam Âu, giáp biển Adriatic. Thủ đô Zagreb tạo thành
một trong những phân khu chính của đất nước, cùng với hai mươi quận. Croatia có
diện tích 56.594 kilômét vuông (21.851 dặm vuông) và dân số năm 2019 là
4,076,246 người, hầu hết dân số là người theo Công giáo La Mã.
Tháng 10 năm 1918, trong những ngày cuối cùng của Thế chiến thứ nhất, Nhà nước của người Slovene, Croat và Serb được thành lập, độc lập từ Áo-Hungary, được tuyên bố tại Zagreb, và trong tháng 12 năm 1918 nó đã được sáp nhập vào Vương quốc Nam Tư. Sau cuộc xâm lược Nam Tư vào tháng 4 năm 1941, hầu hết lãnh thổ Croatia được kết hợp vào nhà nước được Đức quốc xã hậu thuẫn, dẫn đến sự phát triển của một phong trào kháng chiến và tạo ra Liên bang Croatia, sau chiến tranh trở thành thành viên sáng lập và là thành viên liên bang của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa liên bang Nam Tư. Ngày 25 tháng 6 năm 1991, Croatia tuyên bố độc lập, hoàn toàn có hiệu lực vào ngày 8 tháng 10 cùng năm. Chiến tranh giành độc lập Croatia đã chiến đấu thành công trong bốn năm tiếp theo.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA CROATIA
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Croatia (tiếng Croatia: Hrvatska nogometna
reprezentacija) là đội tuyển cấp quốc gia của Croatia do Liên đoàn bóng đá
Croatia quản lý. Đội tuyển Croatia được đánh giá là một trong những đội bóng có
thực lực tại châu Âu cũng như thế giới với chiến tích đoạt á quân tại Nga 2018
(và hạng 3 World Cup 1998) và nhiều năm liền góp mặt tại các giải đấu lớn như
World Cup hay Euro.
Trận
thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Croatia là trận gặp đội tuyển Slovakia
vào năm 1941. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là vị trí á quân của
World Cup 2018.
19/ CANADA
(GIA NÃ ĐẠI)
Từ Canada được
người Trung Hoa đọc là [Jiānádà], viết là 加拿大
加拿大 có
âm Hán Việt là Gia Nã Đại
Gia
Nã Đại là tên tiếng Hán Việt của đất nước rộng lớn Canada. Đây là đất nước
được hình thành từ 2 lãnh thổ thuộc địa của Anh và Pháp. Vì thế ngày nay, quốc
gia này có 2 ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh và tiếng Pháp.
Diện
tích của quốc gia này ngang ngửa với diện tích của cả châu Âu. Đơn vị hành
chính gọi là tỉnh bang chứ không phải là Bang (State) kiểu Mỹ. Quy chế quản lý
như tỉnh/thành tại Việt Nam chứ không tự trị hoàn toàn.
Nước này là một thành viên của Khối Thịnh Vượng chung (Common Wealth) nên không có Tổng Thống. Nguyên thủ đứng đầu chính là Nữ Hoàng Anh Elizaberth II, mặc dù bà ít tới đây. Thủ tướng là người quản lý chính thức. Hiện nay, Thủ tướng của Gia Nã Đại là Justin Trudeau. Ông còn trẻ và có kiến thức về khoa học kỹ thuật rất tốt.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA GIA NÃ ĐẠI
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Canada (tiếng Anh: Canada's men national soccer
team; tiếng Pháp: Équipe du Canada de soccer) đại diện cho Canada trong
các giải đấu bóng đá nam quốc tế ở cấp độ nam cao cấp chính thức kể từ năm
1924. Họ được giám sát bởi Hiệp hội Bóng đá Canada và thi đấu trong Liên đoàn
bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF
20/ HOLLAND
(HÀ LAN)
Tên
gọi Hà Lan trong tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Trung Hoa. Trước đó,
toàn thể Hà Lan (Nederland) thường được gọi bằng định danh có từ lâu trước đó
là "Holland" (nghĩa là đất rừng).
HOLLAND được
người Trung Hoa viết bằng chữ Hán là 荷蘭 [Hélán] hoặc 和蘭 [huòlán]
荷蘭 có
âm Hán Việt là HÀ LAN.
和蘭 có
âm Hán Việt là HOÀ LAN.
Hiện
nay Hà Lan (荷蘭) được dùng phổ biến hơn ở cả tiếng Việt và tiếng Trung.
Một cách gọi khác mà sách giáo khoa Lịch sử lớp 8 và lớp 10 sử dụng
là “Nê-đéc-lan”, phiên âm trực tiếp từ “Nederland”. Từ 下蘭 (Hạ
Lan) có thể được dùng là dịch trực tiếp
từ Nederland hay Netherlands có nghĩa là “Vùng đất
thấp”.
"Holland" theo
ý nghĩa nghiêm ngặt thì thuật ngữ này chỉ nói
đến Noord-Holland và Zuid-Holland, là hai trong số 12 tỉnh của
quốc gia này, chúng vốn là một tỉnh duy nhất và trước đó là Bá quốc
Holland. Bá quốc Holland ban đầu là của người Frisia, xuất hiện sau khi giải
thể Vương quốc Frisia, về sau nó trở thành lãnh địa quan trọng nhất về kinh tế
và chính trị tại Các Vùng đất thấp (Nederlanden). Điều này cùng với tầm
quan trọng của Holland trong việc hình thành Cộng hoà Hà Lan
Khu
vực được gọi là Các Vùng đất thấp (Nederlanden, gồm Bỉ, Hà Lan và
Luxembourg) và quốc gia Hà Lan (Nederland) tương đồng về địa
danh học. Các địa danh có Neder, Nieder,
Nether và Nedre (trong các ngôn ngữ German)
và Bas hay Inferior (trong các ngôn ngữ Roman) được sử dụng
trong các địa điểm trên khắp châu Âu. Chúng thỉnh thoảng được sử dụng trong một
quan hệ chỉ thị với một vùng đất cao hơn. Trong trường hợp Các Vùng đất
thấp / Hà Lan, vị trí địa lý của vùng "hạ" ít nhiều nằm tại hạ lưu và
gần biển.
Từ
giữa thế kỷ XVI trở đi, "Các Vùng đất thấp" Nederlanden và "Hà
Lan" Nederland mất ý nghĩa ban đầu của chúng, và là những tên gọi
được sử dụng phổ biến nhất. Chiến tranh Tám mươi năm (1568–1648) phân
chia Các Vùng đất thấp thành Cộng hoà Hà Lan độc lập tại
miền bắc (Latinh hoá là Belgica Foederata, "Nederland liên
hiệp", nhà nước tiền thân của Hà Lan) và Miền nam Các Vùng đất
thấp do Tây Ban Nha kiểm soát (Latinh hoá thành Belgica Regia,
"Nederland hoàng gia", nhà nước tiền thân của Bỉ).
Các
Vùng đất thấp ngày nay là một định danh gồm có Hà Lan, Bỉ và Luxembourg,
song trong hầu hết các ngôn ngữ Roman, thuật ngữ "Các Vùng đất
thấp" được sử dụng dành riêng cho Hà Lan.
Trong tiếng Anh, Hà Lan được viết là "The Netherlands" (danh từ số nhiều), còn tính từ sở hữu viết là "Dutch" thì lại là dạng biến hóa từ của "Deutsch" chỉ chung các dân tộc Đức từ thời xa xưa
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA HÀ LAN
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan (tiếng Hà Lan: Het Nederlands Elftal) là đội
tuyển đại diện cho Hà Lan trên bình diện quốc tế kể từ năm 1905. Đội tuyển quốc
gia được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan (KNVB), cơ quan quản
lý bóng đá ở Hà Lan, là một bộ phận của UEFA, và thuộc thẩm quyền của FIFA. Họ
được coi là một trong những đội tuyển quốc gia xuất sắc nhất của bóng đá thế
giới và được mọi người đánh giá là một trong những đội tuyển quốc gia vĩ đại
nhất mọi thời đại. Hầu hết các trận đấu trên sân nhà của Hà Lan đều diễn ra tại
Johan Cruyff Arena và Stadion Feijenoord.
Đội
được gọi một cách thông tục là Het Nederlands Elftal (The Dutch
Eleven) hoặc Oranje, sau Ngôi nhà của Orange-Nassau và chiếc áo
đấu màu cam đặc biệt của họ. Giống như chính quốc gia này, đội này đôi khi
(cũng được gọi một cách thông tục) là Holland. Cổ động viên được biết đến
với cái tên "Het Oranje Legioen" (The Orange Legion).
Hà
Lan đã tham dự 11 kỳ FIFA World Cup, góp mặt trong các trận chung kết 3 lần
(vào các năm 1974, 1978 và 2010). Họ cũng đã góp mặt mười lần tại giải vô địch
bóng đá châu Âu, vô địch giải đấu năm 1988 ở Tây Đức. Ngoài ra, đội đã giành
được huy chương đồng tại Olympic vào các năm 1908, 1912 và 1920. Hà Lan có
những đối thủ bóng đá lâu đời với các nước láng giềng Bỉ và Đức.
21/ REPUBLIC
OF KOREA (HÀN QUỐC)
KOREA viết
theo chữ Hán là 高麗 phiên âm [gāo lí]
高麗 có
âm Hán Việt là CAO LY
Còn
gọi là 韩国 [Hánguó], âm Hán Việt là HÀN QUỐC.
Hàn
Quốc, tên gọi đầy đủ là Đại Hàn Dân Quốc, là một quốc gia ở Đông Á, cấu
thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và có chung biên giới trên bộ ở phía bắc
với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Phía tây là biển Hoàng Hải, phía
nam là biển Hoa Đông còn phía đông là biển Nhật Bản. Hàn Quốc là quốc gia dân tộc
với đa số cư dân bản địa.
Sau
khi thành lập, Hàn Quốc trải qua chiến tranh Triều Tiên. Sau chiến tranh, Hàn
Quốc phát triển nhanh chóng và trở thành quốc gia thu nhập cao.
Những
tên gọi "Đại Hàn" (Daehan, Taehan), "Triều
Tiên" (Joseon, Chosŏn), "Hàn Quốc" (Han'guk), "Nam
Hàn" (Namhan), "Nam Triều Tiên" (Namjoseon)
hay "Bắc Hàn" (Buk'han), "Bắc Triều
Tiên" (Bukjoseon) tuy đa dạng trong tiếng Việt nhưng khi sử dụng quốc
tế hoặc dịch sang các ngôn ngữ phương Tây thì đều được dịch giống nhau. Ví dụ;
tiếng Anh dịch thành Korea, tiếng Pháp dịch là Corée, tiếng Nga dịch
là Корея (Koreya), tiếng Tây Ban Nha dịch là Corea,... Cách dùng này
bắt nguồn từ quốc hiệu Cao Ly (고려/高麗/Goryeo/Koryŏ) của nhà nước từng
tồn tại trên bán đảo từ năm 918 đến 1392. Trong thời kỳ này, tên gọi "Cao
Ly - Korea" đã thông qua các thương nhân Ả Rập và Ba Tư để tới châu
Âu.
Tại
Việt Nam, trong quá khứ, quốc hiệu của Hàn Quốc thường được gọi bằng
các tên gọi như: Đại Hàn, Nam Hàn (theo cách gọi tắt từ phía chính
quốc và Trung Hoa Dân Quốc), Nam Triều Tiên (theo cách gọi của phía
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên) hay Cộng hòa Triều Tiên (theo
cách gọi của phía Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trước năm 1992). Trong thời kỳ
chia cắt (1954-1976), báo chí và truyền thông của Việt Nam Cộng hòa (trước đó
là Quốc gia Việt Nam) gọi chính thể này là "Đại Hàn". Sau năm
1975, truyền thông và sách báo của nhà nước Việt Nam thống nhất sử dụng tên
gọi "Nam Triều Tiên".
Ngày
23 tháng 3 năm 1994, bằng công hàm số KEV-398 gửi Bộ Ngoại giao Việt Nam, đại
sứ quán Hàn Quốc đề nghị phía Việt Nam gọi chính thể của mình là “Đại Hàn
Dân Quốc”, gọi tắt là “Hàn Quốc” (từ “Hàn” ở đây không
phải “Lạnh” mà là ký âm tự của từ “Han” trong tiếng Hàn
Quốc cổ, có nghĩa là “Lớn”), không sử dụng các tên cũ như “Cộng hoà
Triều Tiên” hoặc “Nam Triều Tiên” nữa vì “Triều
Tiên” gợi nhắc đến danh xưng của Bắc Triều Tiên. Đáp lại, Bộ Ngoại
giao Việt Nam ra công văn số 733/ĐBA-NG ngày 21 tháng 4 năm 1994 gửi tất cả các
cơ quan bộ, ngành, tổng cục thông tin, truyền thông cùng ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam yêu cầu: “Từ nay gọi
chính thể Nam Triều Tiên là ‘Đại Hàn Dân Quốc’, gọi tắt là ‘Hàn
Quốc’, không dùng các tên gọi Cộng hoà Triều Tiên, Nam Triều Tiên hay Nam Hàn
nữa”.
Danh xưng “Nam Triều Tiên” hiện nay chỉ còn được truyền thông của phía Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên sử dụng do nước này không công nhận tuyên bố chủ quyền của Hàn Quốc.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA HÀN QUỐC
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc (Hangul: 대한민국 축구 국가대표팀) là
đội tuyển bóng đá nam cấp quốc gia đại diện cho Hàn Quốc trong các giải thi đấu
quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Hàn Quốc quản lý. Sân nhà của đội tuyển Hàn Quốc
hiện nay là Sân vận động World Cup Seoul.
Hàn
Quốc sớm nổi lên như một thế lực của bóng đá châu Á từ đầu thập niên 1980 và
được xem là đội tuyển châu Á thành công nhất trong lịch sử. Tính đến World Cup
2022, đội tuyển Hàn Quốc đã có tổng cộng 11 lần giành quyền tham dự các kỳ
World Cup, trong đó có 10 lần liên tiếp - con số này nhiều hơn bất kỳ đội tuyển
châu Á nào khác. Thành tích tốt nhất của Hàn Quốc ở đấu trường thế giới là đạt
hạng 4 ở World Cup 2002 - giải vô địch bóng đá thế giới lần đầu tiên được tổ
chức tại châu Á nơi họ là đồng chủ nhà cùng với Nhật Bản. Cho đến nay, thành
công này vẫn là bước tiến xa nhất của một đội bóng châu Á tại các kỳ World Cup.
Ở
đấu trường châu lục, đội tuyển Hàn Quốc vô địch Asian Cup trong 2 lần tổ chức
đầu tiên (1956 và 1960) và 4 lần giành ngôi Á quân. Đội cũng đoạt 3 huy chương
vàng tại Asian Games vào các năm 1970, 1978 và 1986. Bên cạnh đó, đội xếp hạng
4 khi làm khách mời tham dự giải đấu CONCACAF 2002. Ở cấp độ khu vực, Hàn Quốc
có 6 lần vô địch Cúp bóng đá Đông Á và đang giữ kỷ lục về số lần vô địch khu
vực.
Đội
tuyển Hàn Quốc được gọi với các biệt danh như "Chiến binh Thái
Cực" hay "Hổ châu Á", linh vật của đội là Hổ Siberia.
22/ MAROC
(MA RỐC)
MAROC
hay Morocco được người Trung Hoa phiên âm là [Móluògē], viết là 摩洛哥
摩洛哥 có
âm Hán Việt là Ma Lạc Ca
Tên
gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Maroc
(phiên âm tiếng Việt: Ma-rốc; Tiếng Ả Rập: المَغرِب; tiếng Berber Maroc
chuẩn: ⵍⵎⵖⵔⵉⴱ; chuyển tự: Lmeɣrib, tiếng Anh: Morocco), tên
chính thức Vương quốc Maroc (Tiếng Ả Rập: المملكة المغربية; chuyển
tự: al-Mamlakah al-Maghribiyah; tiếng Berber Maroc
chuẩn: ⵜⴰⴳⵍⴷⵉⵜ ⵏ ⵍⵎⵖⵔⵉⴱ; chuyển tự: Tageldit n Lmaɣrib), là một
quốc gia tại miền Bắc Phi.
Quốc
gia này nằm ở tây bắc châu Phi, Maroc có biên giới quốc tế với Algérie về phía
đông, đối diện với Tây Ban Nha qua eo biển Gibraltar, khoảng cách 13 km và biên
giới đất liền với hai thành phố tự trị của Tây Ban Nha là Ceuta và Melilla.
Maroc giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông, giáp với Tây
Sahara (Sahrawi hay Các tỉnh phía Nam) về phía Nam và giáp Mauritanie về phía Tây
Nam.
Maroc
là thành viên của Liên minh châu Phi, Liên đoàn Ả Rập, Liên minh Maghreb Ả Rập,
Cộng đồng Pháp ngữ, Tổ chức Hội nghị Hồi giáo, nhóm Đối thoại Địa Trung Hải,
Nhóm 77 và là đồng minh lớn (không thuộc NATO) của Mỹ.
Trong vòng 44 năm, từ năm 1912 đến năm 1956, Maroc là xứ bảo hộ của Pháp và Tây Ban Nha. Người dân Maroc chủ yếu là người Ả Rập và người Berber hoặc người lai hai dân tộc này. Tiếng Ả Rập và Berber là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Pháp cũng được nói ở các thành phố. Nền kinh tế Maroc chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hai ngành du lịch và công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Maroc là một nước quân chủ lập hiến, nhà vua là nguyên thủ quốc gia, thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Rabat là thủ đô của Maroc, còn Casablanca là thành phố lớn nhất quốc gia này.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA MA RỐC
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Maroc có biệt danh là “Những chú sư tử Atlas”, đại
diện cho Maroc trong các cuộc thi bóng đá nam quốc tế. Nó được kiểm soát bởi
Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Maroc, còn được gọi là FRMF. Màu sắc của đội là đỏ
và xanh lá cây. Đội là thành viên của cả FIFA và Liên đoàn bóng đá châu Phi
(CAF).
Trên
bình diện quốc tế, Maroc đã vô địch Cúp bóng đá châu Phi 1976, hai lần vô địch
African Nations Championship và một lần vô địch FIFA Arab Cup. Họ đã sáu lần
tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới. Họ đã làm nên lịch sử vào năm 1986, khi
là đội tuyển quốc gia châu Phi đầu tiên đứng đầu một bảng tại World Cup. Tuy
nhiên, họ thua đội á quân Tây Đức với tỷ số 0–1. Tại Giải vô địch bóng đá thế
giới 2022, Maroc trở thành quốc gia châu Phi và Ả Rập đầu tiên lọt vào bán kết,
đồng thời là đội thứ ba từng vào bán kết không thuộc UEFA hoặc CONMEBOL, và là
đội đầu tiên kể từ Hàn Quốc vào năm 2002.
Những
chú sư tử Atlas được xếp hạng thứ 10 trong Bảng xếp hạng thế giới của FIFA
vào tháng 4 năm 1998. Họ được FIFA xếp hạng là đội tuyển quốc gia hàng đầu châu
Phi trong ba năm liên tiếp, từ 1997 đến 1999. Tính đến tháng 10 năm 2022, Maroc
được xếp hạng là đội tuyển quốc gia tốt thứ 22 trên thế giới.
23/ QUATAR
(CA THÁP NHĨ)
QUATAR được
người Trung Hoa viết là 卡塔尔, phiên âm [Kǎtǎ’ěr]
卡塔尔 có
âm Hán Việt là CA THÁP NHĨ
Tên
gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Qatar
(phát âm: “Ca-ta”, cũng có người đọc “Qua-ta”, tiếng Ả Rập: قطر,
chuyển tự: Qaṭar), tên gọi chính thức là Nhà nước Qatar (tiếng Ả Rập:
دولة قطر, chuyển tự: Dawlat Qaṭar) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc
khu vực Tây Nam Á, nằm về phía đông của bán đảo Ả Rập và bên trong Vịnh Ba Tư.
Qatar chỉ có đường biên giới trên bộ với Ả Rập Xê Út về phía nam, vịnh Ba Tư
bao quanh phần còn lại của quốc gia này. Một eo biển thuộc vịnh Ba Tư chia tách
Qatar khỏi đảo quốc láng giềng Bahrain, ngoài ra, đất nước này còn có biên giới
hàng hải với Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) ở phía nam và Iran ở
phía tây.
Qatar
theo chế độ quân chủ thế tập, vua Emir là nguyên thủ quốc gia cao nhất đồng
thời là biểu tượng của đất nước. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều tranh luận về
việc Qatar là một quốc gia quân chủ lập hiến hay quân chủ chuyên chế. Năm 2003,
hiến pháp Qatar đã được chấp thuận thông qua trong một cuộc trưng cầu dân ý,
với kết quả áp đảo là gần 98% người dân nước này ủng hộ.
Đầu
năm 2017, tổng dân số của Qatar là 2,6 triệu người, trong đó 313.000 công dân
mang quốc tịch Qatar hợp pháp và 2,3 triệu còn lại là người nước ngoài bao gồm
cả những ngoại kiều cùng nhóm lao động nhập cư. Hồi giáo là tôn giáo chính thức
của Qatar. Qatar là một trong những đất nước có thu nhập bình quân đầu người
cao nhất thế giới, được Liên Hợp Quốc xếp hạng là quốc gia có chỉ số phát triển
con người rất cao và được coi là quốc gia Ả Rập tiên tiến nhất để phát triển
con người.
Qatar
có diện tích khiêm tốn, song vị trí cùng tầm ảnh hưởng của họ trên thế giới lại
không hề nhỏ, quốc gia này là một đồng minh kinh tế - quân sự thân cận của Hoa
Kỳ, được công nhận là một cường quốc khu vực tại Vùng Vịnh cũng như cường quốc
bậc trung. Qatar sở hữu một nền kinh tế thị trường với thu nhập rất cao và là
một quốc gia phát triển, dựa trên nền tảng là trữ lượng khí đốt thiên nhiên
được ước tính lớn thứ 3 thế giới cùng nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ. Qatar
có mức thu nhập bình quân đầu người cao hàng đầu trên thế giới, được phân loại
là quốc gia có chỉ số phát triển con người rất cao và là quốc gia tiến bộ nhất
trong thế giới Ả Rập về phát triển con người. Trong thế kỷ 21, Qatar là một thế
lực đáng kể trong thế giới Ả Rập, nước này công khai ủng hộ về tài chính cũng
như tuyên truyền cho một số tổ chức khởi nghĩa trong sự kiện Mùa xuân Ả Rập
thông qua tập đoàn truyền thông toàn cầu Al Jazeera của mình.
Mặc
dù là một quốc gia giàu có, tuy nhiên, Qatar hiện cũng đang phải đối mặt với
nhiều thách thức cả trong và ngoài nước như bất bình đẳng kinh tế - xã hội đặc
biệt ở trong nhóm lao động nhập cư, là đối tượng của lệnh cấm vận ngoại giao và
kinh tế của các nước láng giềng: Ả Rập Xê Út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống
nhất (UAE), Bahrain, Maldives, Mauritanie, Yemen cùng Ai Cập, bắt đầu vào tháng
6 năm 2017, trong đó, Ả Rập Xê Út đã đề xuất xây dựng kênh đào Salwa, sẽ chạy
dọc biên giới Ả Rập-Qatar, biến Qatar thành một hòn đảo.
Qatar đăng cai Giải bóng đá vô địch thế giới 2022 và là quốc gia Ả Rập cũng như châu Á đầu tiên độc lập tổ chức giải đấu này kể từ năm 2002.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA QATAR
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Qatar (tiếng Ả Rập: منتخب قطر لكرة القدم) là đội tuyển
cấp quốc gia của Qatar do Hiệp hội bóng đá Qatar quản lý. Đội tuyển Qatar hiện
là đương kim vô địch châu Á sau khi lên ngôi tại Asian Cup 2019. Ngoài ra, đội
có chức vô địch Tây Á 2014 và 3 chức vô địch vùng Vịnh vào các năm 1992, 2004
và 2014, Qatar là đội bóng thứ hai của châu Á và là đội bóng Ả Rập đầu tiên
được tham dự Copa América 2019 với tư cách là khách mời. Đội đã một lần tham dự
World Cup vào năm 2022 với tư cách là chủ nhà. Tại giải năm đó, đội đã để thua
cả 3 trận trước Hà Lan, Sénégal và Ecuador, qua đó trở thành chủ nhà thứ hai bị
loại ở vòng bảng, sau Nam Phi năm 2010.
24/ ARABIE
SAO UDITE (Ả RẬP XÊ ÚT)
Ả
RẬP XÊ ÚT là cách đọc nôm na dựa theo tiếng Pháp ARABIE SAO UDITE,
còn viết theo tiếng Anh là SAUDI ARABIA
SAUDI
ARABIA viết theo chữ Hán là 沙特阿拉伯 phiên
âm [Shātè ālābó]
沙特阿拉伯 có
âm Hán Việt là Sa Đặc A Lạp Bá
Tên
gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Ả
Rập Xê Út (tiếng Ả Rập: ٱلسَّعُوْدِيَّة, chuyển tự
as-Saʿūdīyah, "thuộc về Nhà Saud"), tên gọi chính thức
là Vương quốc Ả Rập Xê Út (tiếng Ả Rập: المملكة العربية
السعودية ("Vương quốc Ả Rập của Nhà Saud"), là một quốc gia có
chủ quyền tại khu vực Tây Á, chiếm phần lớn bán đảo Ả Rập. Quốc gia này có diện
tích đất liền vào khoảng 2,15 triệu km², là quốc gia rộng lớn thứ 5 tại châu Á
và rộng lớn thứ nhì trong thế giới Ả Rập (chỉ xếp sau Algérie). Ả Rập Xê Út có
biên giới với Jordan và Iraq về phía bắc; Kuwait về phía đông bắc; Qatar,
Bahrain và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) về phía đông; Oman về
phía đông nam và Yemen về phía nam. Ả Rập Xê Út tách biệt với Israel và Ai Cập
qua vịnh Aqaba. Đây là quốc gia duy nhất có bờ biển tiếp giáp với cả biển Đỏ
cùng vịnh Ba Tư. Hầu hết địa hình của Ả Rập Xê Út là các hoang mạc khô hạn hoặc
địa mạo cằn cỗi.
Ả
Rập Xê Út là một quốc gia quân chủ chuyên chế, thực chất là một chế độ độc tài
thế tập do các Hoàng tộc theo các dòng Hồi giáo cai trị. Ngày nay, Phong
trào tôn giáo Wahhabi (Wahhabism) theo thiên hướng bảo thủ thuộc phái Hồi
giáo Sunni được gọi là "đặc điểm nổi bật nhất của văn hóa Ả Rập Xê
Út", phong trào này được truyền bá mạnh mẽ trên toàn cầu nhờ vào tiền tài
trợ từ mậu dịch dầu khí. Ả Rập Xê Út đôi khi còn được gọi là "Vùng
đất Hai Thánh đường" - để ám chỉ Al-Masjid al-Haram (tại Mecca), và
Al-Masjid an-Nabawi (tại Medina), đó là hai địa điểm linh thiêng nhất trong Thế
giới Hồi giáo. Ả Rập Xê Út có tổng dân số là 33 triệu người vào năm 2017, trong
đó có hàng triệu người là ngoại kiều. Ngôn ngữ quốc gia chính thức là tiếng Ả
Rập.
Dầu mỏ lần đầu tiên được phát hiện tại quốc gia này vào ngày 3 tháng 3 năm 1938, sau đó là hàng loạt phát hiện lớn khác tại vùng Đông. Ả Rập Xê Út từ đó trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu dầu lớn nhất trên thế giới, với trữ lượng dầu mỏ lớn thứ nhì và trữ lượng khí đốt lớn thứ 6 toàn cầu. Quốc gia này được Ngân hàng Thế giới phân loại là một nền kinh tế có thu nhập rất cao với chỉ số phát triển con người (HDI) cũng ở mức rất cao và là quốc gia Ả Rập duy nhất góp mặt trong G-20.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA Ả RẬP XÊ ÚT
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Ả Rập Xê Út (tiếng Ả Rập: المنتخب العربي السعودي لكرة
القدم) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Ả Rập Xê Út và do Liên đoàn bóng đá Ả
Rập Xê Út (SAFF) quản lý.
Được
xem là một trong những đội tuyển bóng đá thành công nhất châu Á, Ả Rập Xê Út
bắt đầu nổi lên thống trị đấu trường Asian Cup vào cuối thế kỷ 20 khi vô địch
châu lục vào các năm 1984, 1988 và 1996, cân bằng với thành tích vô địch của
Iran trước khi bị Nhật Bản vượt lên vào năm 2011. Đội còn nắm giữ kỷ lục về số
lần lọt vào chung kết Asian Cup nhiều nhất trong lịch sử giải đấu (6 lần).
Ở
cấp độ thế giới, đội đã lọt vào vòng 2 World Cup ngay trong lần đầu tham dự năm
1994 và từ đó có thêm năm lần góp mặt, nhưng đều không vượt qua được vòng bảng.
Ả Rập Xê Út là đội tuyển châu Á đầu tiên lọt vào trận chung kết một giải đấu
cấp cao của FIFA khi giành được ngôi Á quân giải Cúp Nhà vua Fahd 1992, giải
đấu tiền thân của Cúp Liên đoàn các châu lục.
25/ TUNISIA
(ĐỘT NI TƯ)
TUNISIA
viết theo chữ Hán là 突尼斯 phiên âm [Túnísī]
突尼斯 có
âm Hán Việt là ĐỘT NI TƯ
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA TUNISIA
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Tunisia (tiếng Ả Rập: منتخب تونس لكرة القدم; tiếng
Pháp: Équipe de Tunisie de football) là đội tuyển cấp quốc gia của Tunisia do
bên Liên đoàn bóng đá Tunisia quản lý.
Thành
tích tốt nhất của đội cho đến nay là chức vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2004 và
tấm huy chương bạc của đại hội Thể thao toàn Phi 1991. Đội đã từng 6 tham dự
giải vô địch bóng đá thế giới là vào các năm 1978, 1998, 2002, 2006, 2018 và
2022, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
26/ SERBIA
(TẮC NHĨ DUY Á)
SERBIA
được người Trung Hoa viết là 塞尔维亚, phiên âm [Sài’ěrwéiyǎ].
塞尔维亚 có
âm Hán Việt là TẮC NHĨ DUY Á
Tên
gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Serbia
(phiên âm là Xéc-bi hay Xéc-bi-a, tiếng Serbia: Србија, chuyển tự Srbija, phiên
âm là Xrơ-bi-a), tên chính thức là Cộng hòa Serbia (tiếng Serbia:
Република Србија, chuyển tự Republika Srbija) là một quốc gia nội lục
thuộc khu vực đông nam châu Âu. Serbia nằm trên phần phía nam của đồng bằng
Pannonia và phần trung tâm của bán đảo Balkan. Địa hình phía bắc nước này chủ
yếu là đồng bằng còn phía nam lại nhiều đồi núi. Serbia giáp với Hungary về
phía bắc; România và Bulgaria về phía đông; Albania và Bắc Macedonia về phía
nam; giáp với Montenegro, Croatia và Bosna và Hercegovina về phía tây. Tính đến
tháng 7 năm 2007, dân số của nước này là 10.150.265 người.
Serbia
từng là một quốc gia có nền văn hóa phát triển cao vào thời kỳ trung cổ trước
khi trở thành thuộc địa của Đế chế Ottoman. Năm 1878, Serbia chính thức giành
lại được nền độc lập cho dân tộc. Đường biên giới hiện nay của Serbia được hình
thành sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và nước này trở thành một
bộ phận của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Nam Tư, một quốc gia
xã hội chủ nghĩa nhưng không phải là đồng minh của Liên Xô. Khi Liên bang
Nam Tư giải thể vào thập niên 1990, chỉ còn lại Montenegro ở lại với
Serbia trong liên bang Serbia và Montenegro. Năm 2006, Montenegro tách
khỏi liên bang và Serbia trở thành một quốc gia độc lập. Hiện nay vấn đề vùng
lành thổ Kosovo tách khỏi Serbia để thành lập một quốc gia độc lập vẫn gây nhiều
tranh cãi trên thế giới.
Ngày nay Serbia là một nước cộng hòa đa đảng theo thể chế dân chủ đại nghị. Thủ tướng là người đứng đầu nhà nước và nắm thực quyền chính ở Serbia. Nền kinh tế Serbia hiện nay đang tăng trưởng khá nhanh và thu nhập bình quân của nước này được xếp vào nhóm trung bình trên của thế giới. Serbia cũng là nước có Chỉ số Phát triển Con người (HDI) cao.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA SERBIA
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Serbia (tiếng Serbia: Фудбалска репрезентација Србије,
chuyển tự Fudbalska reprezentacija Srbije), là đội tuyển của Hiệp hội bóng
đá Serbia và đại diện cho Serbia trên bình diện quốc tế.
Sau
sự tan rã của CHLB XHCN Nam Tư và đội tuyển bóng đá của quốc gia này vào năm
1992, Serbia đã được đại diện (cùng với Montenegro) trong đội tuyển bóng đá
quốc gia CHLB Nam Tư mới. Mặc dù đủ điều kiện tham dự Euro 92, đội đã
bị cấm tham gia giải đấu do các lệnh trừng phạt quốc tế, với phán quyết cũng
được thi hành cho các vòng loại World Cup 94 và Euro 96. Đội tuyển quốc gia đã
chơi trận giao hữu đầu tiên vào tháng 12 năm 1994, và với việc nới lỏng các
biện pháp trừng phạt, thế hệ vàng của những năm 1990 cuối cùng đã tham dự World
Cup 98, lọt vào vòng 16 đội và tứ kết tại Euro 2000. Đội tuyển quốc gia đã chơi
ở các giải đấu FIFA World Cup 2006, 2010, 2018 và 2022 nhưng đều không thể vượt
qua vòng bảng trong mỗi giải đấu.
Từ
tháng 2 năm 2003 đến tháng 6 năm 2006, Serbia tham gia với tên gọi Serbia
và Montenegro do sự thay đổi tên quốc gia. Sau cuộc trưng cầu dân ý năm
2006, Montenegro tuyên bố độc lập, dẫn đến việc các liên đoàn bóng đá riêng
biệt dẫn đến việc các đội được đổi tên và thành lập đội tuyển bóng đá quốc gia
Serbia có chủ quyền Serbia được FIFA và UEFA coi là đội tuyển quốc gia kế thừa
chính thức của cả Vương quốc Nam Tư / CHLB XHCN Nam Tư và các đội tuyển bóng đá
quốc gia CHLB Nam Tư / Serbia và Montenegro.
27/ SÉNÉGAL
(TẮC NỘI GIA NHĨ)
SÉNÉGAL
viết theo chữ Hán là 塞内加尔 phiên âm [Sàinèijiā’ěr].
塞内加尔 có
âm Hán VIỆT là Tắc Nội Gia Nhĩ
Tên
gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Sénégal
(tiếng Pháp: Sénégal, tiếng Wolof: Senegaal; tiếng Ả Rập: السنغال
Alsinighal; phiên âm: Xê-nê-gan), tên chính thức Cộng hòa
Sénégal (tiếng Pháp: République du Sénégal [ʁepyblik dy
seneɡal], tiếng Wolof: Réewum Senegaal, tiếng Ả Rập: جمهورية
السنغال Jumhuriat Alsinighal), là một quốc gia tại Tây Phi. Sénégal giáp
Mauritanie về phía bắc, Mali về phía đông, Guinée về phía đông nam, và
Guiné-Bissau về phía tây nam. Sénégal vây quanh ba phía Gambia, một quốc gia có
lãnh thổ là những dải đất hai bờ sông Gambia, chia tách Casamance khỏi phần còn
lại của Sénégal. Sénégal cũng có biên giới trên biển với Cabo Verde. Trung tâm
kinh tế và chính trị của Sénégal là Dakar.
Sénégal
nằm ở cực tây của Lục địa Phi-Á Âu và lấy tên từ sông Sénégal. Sénégal có diện
tích chừng 197.000 kilômét vuông (76.000 dặm vuông Anh) và dân số khoảng 16 triệu
người. Đất nước được tách ra từ Tây Phi thuộc Pháp sau khi Pháp trao trả độc
lập, ngôn ngữ chính thức là tiếng Pháp. Giống như các quốc gia châu Phi thời
hậu thuộc địa khác, đất nước này bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc và ngôn ngữ,
với cộng đồng lớn nhất là người Wolof, người Fula, và người Serer.
Senegal
được xếp vào nhóm quốc gia nghèo mắc nợ nhiều, với Chỉ số Phát triển Con người
tương đối thấp. Phần lớn dân số sống trên bờ biển và làm nông nghiệp hoặc các
ngành công nghiệp thực phẩm khác. Các ngành công nghiệp chính khác bao gồm khai
thác mỏ, du lịch và dịch vụ. Khí hậu điển hình của vùng Sahel, nhưng có mùa
mưa.
Senegal là một quốc gia thành viên của Liên minh châu Phi, Liên hợp quốc, Cộng đồng kinh tế của các quốc gia Tây Phi (ECOWAS) và Cộng đồng các quốc gia Sahel-Sahara.
ĐỘI
TUYỂN BÓNG ĐÁ QUỐC GIA SÉNÉGAL
Đội
tuyển bóng đá quốc gia Sénégal (tiếng Pháp: Équipe du Sénégal de football)
là đội tuyển cấp quốc gia của Sénégal do Liên đoàn bóng đá Sénégal quản lý.
Trận
quốc tế đầu tiên của đội tuyển Sénégal là trận đấu gặp Bénin vào năm 1961.
Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là lọt vào tứ kết World Cup 2002 ở ngay
lần đầu tham dự giải và chức vô địch CAN 2021.
Mời
nhấp chuột đọc thêm:
- Các bài phê bình,
cảm nhận thơ0
Mời nghe Khề Khà Truyện đọc truyện ngắn
CHUYỆN CU TỐ LÀNG TÔI của Đặng Xuân Xuyến:
*.
LA
THỤY (tên thật: Đoàn Minh Phú)
Địa chỉ: 79-1/8 Hoàng Hoa Thám, Phước Hội,
thị
xã Lagi, tỉnh Bình Thuận
Email: phudoan56@gmail.com
…………………………………………………………………………
-
Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày 16.12.2022.
-
Ảnh dùng minh họa cho bài viết được sưu tầm từ nguồn: internet.
-
Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
0 comments:
Đăng nhận xét