- a: Sơ Độn
*
Chu yện nhà thơ, nhà ứng
dụng kinh dịch Nguyễn Thanh Lâm độn quẻ với độ chính xác cao (tôi may mắn được
là người kiểm chứng) còn nhiều, nhưng trong khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ kể
lại 2 câu chuyện trên để bạn đọc (gián tiếp) thêm “trải nghiệm” về phép độn
quẻ, để tìm câu trả lời cho niềm tin vào phép độn quẻ.
Độn Lục Nhâm là gì? Là
cách bấm độn để tìm (biết) xem giờ bắt đầu tiến hành một công việc nào đó thuộc
giờ tốt hay giờ xấu, ảnh hưởng tới kết quả thế nào, do ông Lý Thuần Phong (602
- 670) người Trung quốc sáng chế. Ban đầu, Độn Lục
Nh âm chỉ dùng cho việc xem xuất hành lành dữ
ra sao, nhưng dần dà Độn Lục Nhâm được ứng dụng
xem tất cả các việc trong cuộc
sống, đời người.
(Tác giả Đặng Xuân Xuyến) |
Vậy Độn Lục Nhâm có đáng
tin không?
Xin kể vài chuyện về
“bấm độn” của nhà thơ, nhà ứng dụng kinh dịch Nguyễn Thanh Lâm để bạn đọc chiêm nghiệm.
Câu chuyện thứ nhất:
Năm 2003, một lần nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm đến thăm
tôi ở Công ty Văn hóa Bảo Thắng. Trong lúc ngồi chờ, khi nghe tôi nói với khách
hàng: - “Chị có cần ứng (tiền) trước
không? Nếu cần, chị đợi nửa tiếng nữa, kế toán ở ngân hàng về, em bảo cô ấy
viết phiếu tạm ứng.”, ông liền “bấm bấm bấm” rồi tủm tỉm cười, nói với
khách hàng của tôi: - “Đặng Xuân Xuyến có
ý tốt, muốn tạo thuận lợi cho chị nhưng theo tôi, chị ghi nhận lòng tốt của cậu
ấy là đủ, còn tiền, có sớm thì cũng phải vài hôm nữa chị mới nhận được vì hôm
nay, Đặng Xuân Xuyến không có tiền.”. Dù đã biết tài “dùng dịch để độn” của
nhà thơ nhưng tôi vẫn “cười thầm” ông vì mấy hôm trước, mấy tỉnh điện về thông
báo tiền đã chuyển về tài khoản Công ty Văn hóa Bảo Thắng nên chuyện “Đặng Xuân
Xuyến không có tiền” là không thể. Có vẻ đọc được suy nghĩ của tôi, ông nheo
mắt: - “Cậu không tin anh à? Kế toán về
là cậu nhăn mặt ngay. Hết cả cười thầm anh.”. Ông vừa dứt lời, Trần Thị Thái Loan và Đặng Xuân
Phương ở ngân hàng về, bước vào, cả 2 đều ỉu xìu mặt, lắc đầu: - “Tiền chưa về!”. Tôi điện cho khách và
đều nhận được câu trả lời: - “Sáng nay
mới ký lại lệnh chi vì mấy hôm trước ghi sai số tài khoản Công ty Văn hóa Bảo
Thắng nên ngân hàng hồi lại.”
(Nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm) |
Câu chuyện thứ hai:
Năm 2007, cũng tại Công ty Văn hóa Bảo Thắng, cũng vô
tình được nghe “chuyện tình” mà Trần Hải
Sơn “nhăn nhó” với tôi, ông bấm độn rồi nói với Trần Hải Sơn: - “Cậu an tâm. Nhà gái sẽ tự xuống nước. Hôn lễ
vẫn cử hành đúng như ý của gia đình nhà cậu”. Dù biết tài bấm độn của nhà
thơ nhưng tôi vẫn nghi ngờ, không tin lời ông vì như lời của cậu em Trần Hải
Sơn thì gia đình bên kia không chấp nhận chàng rể kém con gái họ nhiều như thế.
Họ đã chọn được chàng rể tương lai “xuất chúng” hơn cậu em Trần Hải Sơn nhiều
mặt. Họ cũng đã cho người tới “dằn mặt” Trần Hải Sơn vài trận, đã làm cho cậu
có phần nhụt chí, buông xuôi.... nên cả tôi và Trần Hải Sơn đều nghĩ câu “Hôn lễ vẫn cử hành đúng như ý của gia đình
nhà cậu” chỉ là lời động viên, an ủi...
Mười ngày sau, Trần Hải
sơn điện cho tôi, hớn hở: - “Anh ơi nhà
gái ô kê rồi. Bố mẹ vợ đã đánh tiếng mọi việc sẽ theo ý bên nhà trai quyết”.
Trở lại với nội dung
chính của bài viết:
Phép tính Độn Lục Nhâm thế nào?
Theo phép Độn Lục Nhâm
thì tính trên bàn tay trái và bàn tay được chia làm sáu cung, như hình vẽ:
Phép Độn Lục Nhâm căn cứ
vào tháng (nguyệt), ngày (nhật) và giờ (thì) dự định khởi sự công việc để bấm
độn xem kết quả công việc sẽ như thế nào.
Muốn bấm độn, người ta
lấy bàn tay trái, chia làm sáu cung như hình minh họa, cụ thể:
1. Đại An ở cung Dần
thuộc Kim
2. Lưu Niên ở cung Tỵ
thuộc Thủy
3. Tốc Hỷ ở cung Ngọ
thuộc Hỏa
4. Xích Khẩu ở cung Mùi
thuộc Kim
5. Tiểu Cát ở cung Tý
thuộc Mộc
6. Không Vong ở cung Sửu
thuộc Thổ
Bắt đầu từ tháng Giêng
khởi từ cung Dần (số 1), xuôi đến tháng Hai tại Tỵ (số 2), tiếp đến tháng Ba
tại Ngọ (số 3), tháng Tư tại Mùi (số 4), tháng Năm tại Tý (số 5), tháng Sáu tại
Sửu (số 6), rồi lại tiếp tục tháng Bảy trở lại cung Dần (số 1), tháng Tám tại
Tỵ (số 2), tháng Chín tại Ngọ (số 3), cứ thế xuôi đi cho đến tháng mình độn quẻ
(tháng định khởi sự công việc) ở cung nào thì bắt đầu từ cung ấy khởi tính ngày
mồng một và tính xuôi qua sáu cung trên cho đến ngày mình độn quẻ (ngày dự định
khởi sự công việc) ở cung nào thì dừng lại. Rồi từ cung đấy, khởi là giờ
Tý, tính xuôi đến giờ độn quẻ (giờ dự định khởi sự công việc) là giờ gì và đóng
ở cung nào tức là trúng quẻ ở cung ấy.
Lưu ý: Tháng, ngày, giờ để độn quẻ đều
tính theo tháng, ngày, giờ âm lịch.
Ví dụ: Một người đi xa, xuất hành vào giờ Tỵ
(9-11), ngày 14 tháng 12 (Chạp).
Cách tiến hành Độn Lục
Nhâm như sau:
Bắt đầu từ tháng Giêng
khởi từ cung Dần (số 1), thì tháng 12
(Chạp) ở cung Sửu, lại bắt đầu mồng một tại cung Sửu cho đến
cung Dần là ngày 14. Lại khởi ngay giờ Tý
tại cung Dần tính xuôi cho đến giờ Tỵ thì vào cung Sửu. Cung Sửu là quẻ Không
Vong.
Được quẻ rồi, thì căn cứ
vào quẻ mà đoán cát hung.
Ý nghĩa 6 quẻ trong phép
Độn Lục Nhâm như sau:
Đại An: Mọi việc đều tốt đẹp.
Nhà cửa yên lành, người xuất hành được bình yên. Gặp bạn hiền, được thết đãi ăn
uống, có tiền. Có thể gặp quý nhân giúp đỡ.
Lưu Niên: Triệu bất tường, tìm
bạn không gặp lại thêm có sự cãi cọ, miệng tiếng, chia ly. Cầu tài, cầu quan
nên hoãn lại vì mờ mịt, khó thành. Có nhiều cản trở trong việc làm nên hành sự
thật cẩn thận, chắc chắn.
Tốc Hỷ: Vạn sự may mắn, xuất
hành được bình yên, cầu quan được hanh thông, thuận lợi. Có tài có lộc, cầu sao
được vậy, gặp thầy, gặp bạn,... nhiều việc vui mừng.
Xích Khẩu: Quẻ xấu, có khẩu thiệt,
thị phi. Cẩn thận bị mất của hoặc bị thương tích. Vợ chồng có sự cãi cọ, chia
rẽ. Đề phòng gặp chuyện đói kém, cãi cọ, lây bệnh...
Tiểu Cát: Có tài, có lộc, buôn
bán có lời, mọi việc đều vui vẻ, hòa hợp, có bệnh cầu sẽ gặp thày gặp thuốc, sẽ
khỏi, người nhà đều mạnh khỏe. Đây là quẻ may mắn, rất tốt.
Không Vong: Bệnh tật, khẩu thiệt,
vợ con ốm đau, mất trộm mất cắp. Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, xuất hành
gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an. Quẻ này xấu nhất trong
sáu quẻ.
Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của
Lý Thuần Phong
(Ngày âm + Tháng âm +
Khắc định đi) trừ 2, rồi lấy kết quả chia cho 6 và sau đó căn cứ vào số dư để
tra bảng dưới đây, ước đoán kết quả thế nào.
KHẮC ĐỊNH ĐI là thời
gian (số giờ) ta chọn để xuất phát tiến hành công việc:
Từ 11g 00 đến 01 g00 Khắc 1
Từ 01g 00 đến 03 g00 Khắc 2
Từ 03g 00 đến 05 g00 Khắc 3
Từ 05g 00 đến 07 g00 Khắc 4
Từ 07g 00 đến 09 g00 Khắc 5
Từ 09g 00 đến 11 g00 Khắc 6
- Số dư 1 (Đại An): Mọi việc đều tốt đẹp.
Nhà cửa yên lành, người xuất hành được bình yên. Gặp bạn hiền, được thết đãi ăn
uống, có tiền. Có thể gặp quý nhân giúp đỡ.
- Số dư 2 (Tốc Hỷ):. Vạn sự may mắn,
xuất hành được bình yên, cầu quan được hanh thông, thuận lợi. Có tài có lộc,
cầu sao được vậy, gặp thầy, gặp bạn,... nhiều việc vui mừng.
- Số dư 3 (Lưu Niên): Triệu bất tường, tìm
bạn không gặp lại thêm có sự cãi cọ, miệng tiếng, chia ly. Cầu tài, cầu quan
nên hoãn lại vì mờ mịt, khó thành. Có nhiều cản trở trong việc làm nên hành sự
thật cẩn thận, chắc chắn.
- Số dư 4 (Xích Khẩu): Quẻ xấu, có khẩu thiệt,
thị phi. Cẩn thận bị mất của hoặc bị thương tích; Vợ chồng có sự cãi cọ, chia
rẽ. Đề phòng gặp chuyện đói kém, cãi cọ, lây bệnh...
- Số dư 5 (Tiểu Cát): Có tài, có lộc, buôn
bán có lời, mọi việc đều vui vẻ, hòa hợp, có bệnh cầu sẽ gặp thày gặp thuốc, sẽ
khỏi, người nhà đều mạnh khỏe. Đây là quẻ may mắn, rất tốt.
- Số dư 6 và 0 (Không
Vong): Bệnh tật, khẩu thiệt, vợ con ốm đau, mất trộm mất
cắp. Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, xuất hành gặp hạn, việc quan phải đòn,
gặp ma quỷ cúng lễ mới an. Quẻ này xấu nhất trong sáu quẻ.
Ví dụ:
1. Quý vị định khởi sự (công
việc) vào lúc 10 giờ sáng (hoặc tối) ngày 12 tháng 10 (âm lịch). Cách tính để
biết giờ đó đi có được việc hay không như sau:
{(12 + 10 + 6) - 2} : 6
= ?
{(28) - 2} : 6 = ?
{26} : 6 = 4 dư 2
Tham chiếu với ước đoán
của Lý Thuần Phong thì số dư 2 thuộc
giờ Tốc Hỷ, cho kết quả: - Vạn sự may mắn, xuất hành được bình yên,
cầu quan được hanh thông, thuận lợi. Có tài có lộc, cầu sao được vậy, gặp thầy,
gặp bạn, gặp vợ (gặp chồng), nhiều việc vui mừng.
2. Quý vị định khởi sự (công
việc) vào lúc 12 giờ trưa (hoặc đêm) ngày 15 tháng 10 (âm
lịch). Cách tính để biết giờ đó đi có được việc hay không như sau:
{(15 + 10 + 1) - 2} : 6
= ?
{(26) - 2} : 6 = ?
{24} : 6 = 4 dư 0
Tham chiếu với ước đoán
của Lý Thuần Phong thì số dư 0 thuộc
giờ Không
Vong, cho kết quả: - Bệnh tật, khẩu thiệt, vợ con ốm đau, mất trộm mất cắp.
Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, xuất hành gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp
ma quỷ cúng lễ mới an.
&.
Thưa bạn!
Để độn quẻ đạt tới độ
như nhà thơ, nhà ứng dụng Kinh Dịch số 1 đất Hà thành: Nguyễn Thanh Lâm, hoặc
như soạn giả Lưu Xuân Thanh, phải là người có “tâm”, có “bản lĩnh” và
đặc biệt phải là người có “cơ duyên”
với Kinh Dịch mới “ngộ” được “Linh hồn
Kinh Dịch là thời và Kinh Dịch là hóa sinh, biến thiên, bất biến và vô lượng
biến dịch” (Nguyễn Thanh Lâm), thì độn quẻ mới giỏi, mới có độ chính xác
cao.
Trong phép Độn Lục Nhâm
có sơ độn, trung độn, đại độn... Bài viết này lược soạn phép Độn Lục Nhâm đơn
giản nhất (sơ độn) cho chính người viết tự ứng dụng độn quẻ khi xuất hành, khởi
sự công việc. Nếu bạn có hứng với việc tự độn quẻ khi chuẩn bị khởi sự công
việc mà chưa biết Độn Lục Nhâm là gì thì bài ĐỘN LỤC NH ÂM (sơ
độn) này có thể coi là “cẩm nang sơ đẳng” để ứng dụng.
*.
Hà Nội, 23 tháng 11.2016
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
.
.
. ........................................................................................
- © Tác giả giữ bản quyền.
- Vui lòng ghi rõ
nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
Xin phép hỏi tác giả ở đây có 2 cách độn lục nhâm và của lý thuần phong cho 2 kết quả khác nhau. Vậy theo cách nào thì chuẩn xác hơn. Xin cảm ơn tác giả!
Trả lờiXóaDTT
Chắc bạn tính nhầm nên kết quả không khớp. Bạn tính lại theo hướng dẫn trong bài nhé.
XóaTính lại theo bài vẫn ko khớp ạh
Trả lờiXóaBài viết có nhầm không vậy?
Trả lờiXóa- Ở trên thì là: Đại an - Lưu niên - Tốc hỷ - Xích khẩu - Tiểu cát - Không vong.
- Còn ở dưới lại là: Đại an - Tốc hỷ - Lưu niên - Xích khẩu - Tiểu cát - Không vong.
Vậy thì tính như thế nào cho đúng được?
Bài viết ghi rõ là cách thứ hai dùng để xem riêng cho xuất hành còn các việc khác thì xem theo cách thứ nhất.
Trả lờiXóadear bác Hiệp,
XóaQui tắc an các quẻ và ấn định vị trí quả tương ứng vị trí các chi dấn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tý& Sửu..trên bàn tay trái& ngày xưa các cụ cũng chỉ bấm độn trên bàn tay chứ có dùng công thức để tính quẻ đâu!?!..Bác có tài liệu nào thể hiện rõ nội dung độn quẻ lục nhâm riêng cho xuất hành(có giờ Tốc hỷ& lưu niên ngược với quẻ xem cv khác)..và có kết quả tương ứng như công thức theo cách 2 như bác giải thích k thì cho các cháu xin ah!
Thanks bác
Hello Chú/Bác , con có 1 số thắc mắc trong phần này , mong Chú/Bác bỏ chút thời gian ra để giải thích cho con hay ai đó có duyên được hiểu.
Trả lờiXóa1.Lục nhâm tiểu độn này có 6 cửa đại diện cho 6 tuần giáp, vậy tuần giáo nào thuộc cung nào ?
2. nếu có 6 cửa thì đủ 12 tháng vậy nếu vô không vong ở cửa thứ 6 thì tại sao không dùng lịch tiết khí để gặp kiến của mổi tháng mà khởi tại đại an cửa 1 rồi về cửa thứ 6 là gặp tuần không .ví dụ tháng dần , kiến dần khởi tại đại an ở cửa 1 thì không vong của thứ 6 1 cửa 2 chi , nó phù hợp với lịch hơn . Thì ở đây cửa mang chức năng của tháng thấy rất miễng cữơng với không vong , nếu tính theo chu kỳ của mặt trăng thì không vong lại rơi vô ngày không phù hợp với lịch tiết khí.
3. vì đây là dùng tuần giáp thì giờ ảnh hưởng như thế nào tới cửa ,can, chi ảnh hưởng như thế nào và nạp âm ảnh hưởng như thế nào ?
Cảm ơn chú/bác trước ạ