CHO
CON TRAI
(Tác giả Đặng Xuân Xuyến) |
Xưa, khi trẻ mới sinh ra, người ta chưa vội đặt tên, con
trai thì cứ gọi bằng thằng cu, thằng cò... với dụng ý gọi tên xấu để tránh tà
ma quấy quả. Con trai đến tuổi ghi vào sổ đinh mới bỏ tên xấu đi và đặt cho một
cái tên chính thức, có ý nghĩa.
Khi đặt tên chính thức cho con, người ta tuyệt đối tránh
tên những vị thần của làng mình và làng bên cạnh. Tránh tên ông bà, cụ kỵ họ
nội, họ ngoại và ông tổ những họ trong làng, tránh tên cha mẹ, ông bà của bạn mình,
và tục bắt buộc tránh tên vua chúa. Điều đó khác hẳn với quan niệm của người
phương Tây, nếu họ yêu quí ai thì có thể đặt tên người đó, kể cả đó là tên của
thánh thần.
Thời nay, sinh con ra là phải đặt tên ngay và đó được coi
là tên chính thức. Nếu có gọi con bằng một biệt danh nào đó thì chỉ là dùng
trong gia đình, người thân. Cái tên đó thường là thằng Bin, thằng Bờm, thằng
Tôm, thằng Còi, thằng Bim..., và những cái tên đó không có nghĩa là đánh lừa tà
ma quấy quả, mà chỉ đơn giản là cách gọi âu yếm, nựng nịu của cha mẹ, người
than với đứa trẻ.
Tên của mỗi người là rất quan trọng, nó sẽ theo người đó
suốt cả cuộc đời. Nó không chỉ dùng để gọi, để phân biệt giữa người này với
người khác, mà còn mang một ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa thẩm mỹ đối với người nghe.
Vì vậy, khi đặt tên cho con, cha mẹ thường rất cẩn trọng, gói ghém hy vọng tốt
đẹp cho con cái vào một cái tên ưng ý nhất.
Đặt tên cho con trai cần phải xem xét đến sự phù hợp với
khí chất nam nhi: Cương cường, dũng mãnh. Tránh những âm tiết nghe nữ tính hoặc
trung tính trong tên gọi của trẻ nam. Nếu con trai mà đặt là Hồng, là Hoa, là
Hương, là Hiền, là Xuyến, là Mỹ... thì nghe vừa yếu ớt, lại không phù hợp với
khí chất nam nhi. Tất nhiên, việc đặt tên còn mang lý do cá nhân, ý định của
mỗi người cha, người mẹ. Nhưng đặt tên cho con ngoài ý nghĩa của tên còn cần
chú ý đến ý nghĩa thẩm mỹ, đó là điều hết sức quan trọng cho đứa trẻ trong các
mối quan hệ sau này.
Để chọn cho trẻ trai một cái tên phù hợp, thì việc cần
thiết là phải hiểu ý nghĩa của những chữ Hán - Việt để có thể dùng để đặt tên.
Ở đây, chúng tôi chỉ có thể nêu một số ít những chữ Hán
và giải thích nghĩa của chúng để bạn đọc tham khảo cách kết hợp các chữ Hán với
nhau để đặt tên cho con trai.
- Chữ “Cường”: Có nghĩa là mạnh, là nhiều hơn chút ít. Dùng chữ
“Cường” để đặt tên cho con trai sẽ thể hiện được khí chất mạnh mẽ của nam nhi.
Những tên như: Văn Cường, Cao Cường, Mạnh Cường... đã
thấy rất nhiều. Chúng ta vẫn còn có nhiều chữ khác để ghép, chẳng hạn: Hùng
Cường (cả hai đều hàm nghĩa chỉ sự mạnh mẽ), Chí Cường, Tự Cường, Kiên Cường,
Quốc Cường...
- Chữ “Hùng”: Trong chữ “anh hùng”, có nghĩa chỉ khí chất mạnh mẽ
của nam nhi. Con trai có tên là Hùng thấy rất nhiều, nhưng tên Hùng dễ ghép với
các chữ Hán khác để có một tên hay. Ví dụ: Duy Hùng, Cao Hùng, Mạnh Hùng, Thế
Hùng, Phi Hùng, Bá Hùng, Tuấn Hùng,....
- Chữ “Vinh”: Hàm nghĩa: Vẻ vang, tươi tốt. Có rất nhiều chữ để
ghép với chữ Vinh để có một tên hay, mà lại ít trùng tên. Tuy chữ “Vinh” không
được mạnh mẽ như các chữ: Mạnh, Cường, Hùng... nhưng nếu biết cách ghép sẽ có
được như ý. Ví dụ: Thành Vinh, Quang Vinh, Công Vinh, Tiến Vinh, ...
- Chữ “Minh”: Hàm nghĩa: Trong sáng, minh bạch, thông minh. Dùng
chữ Minh có thể đặt tên cho cả con trai và con gái nhưng phân biệt ở tên đệm.
Nếu con gái có thể đặt là Hồng Minh, Phương Minh... Nhưng đặt cho con trai thì
phải chọn những chữ ghép cho phù hợp với tên của con trai. Ví dụ: Quang Minh
(Quang cũng có nghĩa là sáng, hai chữ cùng bổ sung cho nhau làm cho tên gọi trở
nên ý nghĩa sâu sắc hơn)., Nhật Minh (Nhật có nghĩa là mặt trời và cũng
hàm nghĩa của ánh sáng giữa thanh thiên bạch nhật), Hoàng Minh (mong muốn con
mình là người thành đạt và vẫn giữ được sự sáng suốt, minh bạch), Công
Minh (hàm nghĩa: chỉ người thông minh, khôi ngô, tuấn tú).
- Chữ “Nam ”: Hàm nghĩa là người nam nhi mạnh mẽ. Dùng chữ này để
đặt tên cho con trai vừa thể hiện được khí phách từ âm đọc cho đến ý nghĩa. Tuy
không mạnh mẽ như các tên khác (Mạnh, Cường, Dũng, Hùng…) nhưng tên Nam dễ ghép để thể hiện một cái tên ý
nghĩa, và tên Nam còn
thể hiện sự uyển chuyển, mềm dẻo trong cuộc sống. Ví dụ: Hoài Nam , Hoàng Nam ,
Chí Nam , Hùng Nam,
Tùng Nam ...
- Chữ “Thành”: Hàm nghĩa là thành thật, thực thà. Đó cũng là một
trong những nét bản chất mà hầu hết các bậc cha mẹ đều mong muốn con mình có
được. Ngoài ra, Thành còn có nghĩa chỉ sự thành công. Có dùng một trong hai
nghĩa đó để đặt tên đều hay. Ví dụ: Chí Thành (ý chí vươn đến sự thành công),
Minh Thành (sự thành công mới mẻ, minh bạch), Đại Thành, Công Thành...
- Chữ “Hưng”: Hàm nghĩa sự hưng thịnh. Khi dùng chữ này để đặt
tên cho con trai, cha mẹ mong muốn sau này con cái mình sẽ học hành giỏi giang
để có một sự nghiệp thịnh vượng.
Có rất nhiều cách ghép với chữ này để đặt tên. Ví dụ:
Tuấn Hưng (chữ “Tuấn” trong từ tuấn kiệt, hàm nghĩa: mong muốn con mình giỏi
giang hơn người), Tùng Hưng (mong muốn con mình giỏi giang vững vàng như cây
tùng), Quang Hưng (quang: sáng, bổ sung ý nghĩa cho chữ “Hưng” tạo nên nghĩa
sâu sắc và hay hơn).
- Chữ “Tuấn”: Hàm nghĩa tuấn tú, khôi ngô. Đặt tên con trai
là Tuấn mà chọn được những chữ kết hợp hay sẽ cho một cái tên âm đọc rất vang.
Ví dụ: Quốc Tuấn, Minh Tuấn, Hoàng Tuấn,... hay Triệu Tuấn, Bách Tuấn âm đọc
tuy hơi nặng so với các cách ghép khác, nhưng tên hay và lạ ít người trùng.
Chữ Tuấn nếu dùng để làm tên đệm cũng rất hay, âm đọc
cũng rất vang, đều hàm ý mong muốn con trai mình sẽ nổi danh, thành
tài: Ví dụ: Tuấn Hưng, Tuấn Khanh, Tuấn Tú, Tuấn Thành, Tuấn Vũ...
- Chữ “Hoàng”: Hàm nghĩa là vua (hoàng đế), là to lớn, rực rỡ.
Dùng chữ này để đặt tên không phải là ví con mình như một ông vua, mà mong muốn
con mình một khả năng của người thành đạt. Ví dụ: Văn Hoàng, Trường Hoàng,
Đại Hoàng, Minh Hoàng... Tuy vậy, cũng có một số người tránh đặt tên Hoàng
cho con cái vì sợ phạm phải húy (hoàng đế), đem lại những rắc rối, không thuận
cho con cái sau này.
- Chữ “Kiên”: Hàm nghĩa: người có ý chí, kiên trì thì sẽ có ngày
thành công. Đặt tên con là Kiên cũng là với mong muốn đó. Tên Kiên cũng là một
tên dễ chọn chữ để ghép được một cái tên nghe vừa thuận vừa vang. Ví dụ: Chí
Kiên (hàm nghĩa chỉ ý chí và sự kiên trì của người con trai). Hoàng Kiên (hàm
nghĩa: người kiên trì sẽ có ngày thành nghiệp lớn)...
- Chữ “Mạnh”: Hàm nghĩa sức mạnh, mạnh mẽ. Dùng chữ Mạnh để đặt
tên cho con trai, có thể kết hợp với những chữ có ý nghĩa tương đương sẽ càng
làm cho ý nghĩa của tên sâu sắc hơn. Ngoài ra, chữ Mạnh còn mang một nghĩa khác
là mong muốn sự khỏe mạnh cho con mình. Ví dụ: Duy Mạnh (hàm nghĩa: thông minh
và mạnh mẽ). Đức Mạnh (hàm nghĩa: chỉ người vừa có tài vừa có đức lại là người
mạnh mẽ).
- Chữ “Hiếu”: Hàm nghĩa chỉ sự hiếu thảo. Dùng chữ này để đặt tên
cho con, cha mẹ luôn mong muốn con mình sau này là người sống hiếu thảo không
chỉ với cha mẹ, người thân mà với tất cả bạn bè khác nữa. Chữ Hiếu cũng dễ kết
hợp với những chữ khác để thể hiện được khí phách nam nhi. Ví dụ: Chí Hiếu, Trí
Hiếu, Trọng Hiếu...
- Chữ “Phúc”: hàm nghĩa là được hưởng phúc đức, hạnh
phúc. Đặt tên con là Phúc, chắc hẳn cha mẹ mong con cái mình sau này sẽ
sống hạnh phúc và được hưởng giàu sang, không phải sống nghèo khổ, cơ cực. Có
lẽ mong muốn đó không chỉ là ở cách đặt tên, mà bậc làm cha mẹ nào cũng mong
như vậy. Ví dụ: Chí Phúc, Hoàng Phúc, Trọng Phúc...
Trên đây, chỉ là một vài chữ Hán thể hiện rõ nhất khí
phách trong tên con trai. Chúng tôi chỉ nêu một số tên tiêu biểu để quí bạn đọc
tham khảo.
…………………………………………………………………………
- © Tác giả giữ bản quyền.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng
lại.
0 comments:
Đăng nhận xét