NGUYÊN
TẮC CĂN BẢN
LÚC
GIẢI LÁ SỐ
*
- Chép lại kinh nghiệm xem Tử Vi của một người bạn -
Muốn nói gì
đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán
vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an
bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75%
thôi?
Vì thế cũng
làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do
đó phải thận trọng khi giải đoán!
Nhớ rằng có
một số người nhờ xem lá số hay nhờ lấy dùm lá số, họ không thật thà đâu và cố ý
cho giờ, ngày sinh sai để có ý đồ thử tài "Thầy". Vì họ nghĩ, nếu
Thầy kém, dở sẽ bị mắc lỡm? Còn nếu Thầy giỏi, tài phải biết là lá số đó sai?
Thật ra, rất hiếm Thầy truy hỏi khi nghi ngờ lá số nhờ coi dùm? Vì cứ nghĩ thân
chủ thực thà tâm địa. Đấy là chưa nói, nhiều người ham được xem ngay, đã nói
"đại" giờ, ngày, tháng sinh, mặc dù họ không biết thật! Đã bịa ra, và
nghĩ đơn giản là cứ biết tuổi gì? thì "Thầy" sẽ đoán được thôi! CHO
NÊN NGƯỜI XEM PHẢI KIỂM TRA:
1/ Khi cầm
lá số Tử Vi của ai nhờ xem, điều đầu tiên là phải kiểm tra lại giờ, ngày,
tháng, năm Dương lịch và Âm lịch có đúng không? Đa số các người nhờ xem đều
không biết nguyên tắc lập lá số Tử Vi như thế nào. Có người chỉ biết ngày,
tháng, giờ Âm lịch và tuổi con gì? Không nhớ là năm Canh Tí, Mậu Tí, Giáp Tí,
Bính Tí hay Nhâm Tí (ví dụ như thế). Có người chỉ rõ ngày, tháng Âm lịch, còn
giờ và năm lại nói bằng Dương lịch (Ví dụ: 23 tháng Giêng năm 1959, 7 giờ 15'
tối). Điểm này người lập Tử Vi vô ý, thiếu thận trọng, cứ ngỡ lá số Tử Vi đó là
ngày tháng Dương lịch luôn. Có nhiều người giải đoán vô tình, cứ căn cứ vào đó
mà thao thao giải thích, hóa ra lầm lẫn hoặc lý giải sai, khiến người nhờ xem
lại phản ứng: " - thưa không đúng mấy ". Người xem dùm.... bẽ bàng,
tự ái và mất niềm tin về Tử Vi? mà sách đã dạy, Thầy đã chỉ cho? Lỗi này đâu
phải ở người có lá số nhờ "coi dùm". Lỗi do người lập lá số thiếu sự
cẩn trọng và người xem chủ quan đã không kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm
sinh Âm lịch. Đây là thường gặp không ít. Điều dặn này không thừa.
2/ Ở Việt
Nam, từ ngày 1/1/ 1943 Viên Toàn Quyền Đông Dương Decoux đã ký một sắc lệnh đổi
giờ 3 nước Việt, Miên, Lào. Nên những ai sinh vào giai đoạn sau 1/1/1943 cho
tớij ngày 9/31945 phải đổi chậm đi một giờ. Thời đó thực tế chỉ có ở thành phố,
thị xã, thị trấn mới có đồng hồ, biết mà đổi giờ theo lệnh quan Tây. Còn nhân
dân địa phương cứ áng chừng, xem bóng mặt trời, chuông Chùa, chuông Nhà Thờ
(vùng có người, có làng theo đạo Chúa), xe lửa kéo còi khi đi qua vùng đó, mõ
điếm canh hay bóng mặt trăng mà ước đoán. Thật sự nhiều trường hợp đoán giờ
sinh sai lệch, thì người xem hãy hỏi lại giờ sinh của họ cho thật kỹ. Tôi đã
gặp nhiều bà mẹ già, đã đẻ nhiều con quá lâu năm, đâu nhớ chính xác, đã lẫn
ngày, tháng, nhất là giiờ sinh con nọ qua con kia, làm người giải Tử Vi đi vào
mê hồn trận. Có 40% - 50% người Việt sinh vào trước 1950, không biết giờ sinh là
giờ nào? Người cha không trực tiếp đẻ (nhất là sinh con gái) nên không nhớ
được. Mà người mẹ đau đẻ quá nên quên không để ý lúc đẻ đứa con là mấy giờ.
Trước năm 1950, ở nông thôn và tỉnh lẻ không mấy nhà, mấy người có đồng hồ
(thuở đó đồng hồ là vật quý, hiếm, đắt đỏ. Có khi cả phố, Huyện, hay cả làng xã
mới có một nhà có đồng hồ quả lắc "cổ lỗ sĩ"). Vả lại, chỉ có các gia
đình có văn hóa Nho học mới quan tâm đến "giờ sinh" để lập lá số Tử
Vi. Chứ nhà có người học cao về Tây học chưa hẳn quan tâm tới giờ sinh. Rồi giờ
ở Việt Nam rất lộn xộn từ 9/3/1945 đến ngày 2/9/1945. Và từ 1946 đến 1954 giờ
Việt Nam cũng quá biến động, lung tung giữa các thành thị bị Tây tạm chiếm,
cùng vùng "tề" thì nhanh hơn vùng kháng chiến 1 giờ. Còn giờ Nhật
chiếm Đông Dương từ tháng 4 đến tháng 9/1945 đã nhanh lên hai giờ. Chi tiết
này, nên xem thêm ở một số sách dạy lấy lá số Tử Vi. Giờ sinh từ 1946 đến năm
1975 (ngày 2/9) có nhiều thay đổi ở Việt Nam, nhất là dưới vĩ tuyến 17.
3/ Nếu kiểm
tra thấy ngày, tháng, giờ, năm đúng rồi thì hãy để ý xem Hành của bản Mệnh
thuộc gì? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ? Xong nhớ xem đương số sinh ban ngày hay
ban đêm? Và nhìn ngay cung Mệnh của đương số nằm ở vị trí nào? Cung đóng Mệnh
thuộc hành gì? có hợp, khắc, sinh nhập, xuất với hành Bản Mệnh chăng? Tuổi Âm
hay là tuổi Dương? có thuận lý hay nghịch lý? Cục Mệnh tương sinh hay là tương
khắc? Bình hòa hay sinh nhập, sinh xuất? Khắc nhập hay là khắc xuất? Điều này
rất hệ trọng đến diễn biến cuộc sống của đương số. Sinh ra ban ngày đóng Mệnh
vào các cung đêm tối (từ Dậu đến Mão) thì "ưa may" và tốt hơn người
sinh vào ban đêm. Vì giờ sinh thuộc Dương mà Mệnh đóng vào cung thuộc Đêm (=
Âm) là hỗ tương ( hút, dính vào nhau vì đã khác cực). Còn ngược lại, đồng cực
Âm hay Dương, sẽ đẩy nhau ra (chống đối). Đấy là kinh nghiệm mà nhiều người
Thầy giỏi giữ bí truyền (dấu nghề). Tuy không quan trọng bằng Dương cư Dương vị
và Mệnh Cục bình hòa, tương sinh (nhập, xuất). Hay Âm cư Âm vị, cũng thế. Đó là
hai thế đại lợi cho lá số một cá nhân ở đời này. Nghịch lý và khắc nhập, xuất
đều là xấu hay mâu thuẫn giữa nội tâm và cuộc sống! Bất hợp với thân nhân và xã
hội.
4/ Xem kỹ
thế đóng chốt của Tuần và Triệt ở vị trí nào? Và bộ Thái Dương, Thái Âm đóng ở
cung nào? Quan trọng vô cùng. Lá số gọi là tốt thật sự phải có Âm Dương tịnh
minh, đắc địa. Hoặc "phản vi kỳ cách" (Hãm địa ngộ Tuần, Triệt, Kỵ
đồng cung, hoặc có Thiên Lương chính chiếu.
Phân chia âm dương
Phân theo
cung (Tí Dương, Sửu Âm....) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương,
từ Tuất đến Dần là Âm)
Âm phải gặp
Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu
(do đẩy nhau)
Phân theo
cung quan trọng hơn theo trục
Vấn đề sinh khắc:
Cứ tương
sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu
Trong các
hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn (ví dụ
Mệnh Thổ bị cung Mộc khắc) vì khắc ít hơn. Do đó Mệnh Thổ thường có ưu thế hơn
Dương Nam
(+, + => +), Âm Nữ ( -, - => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm
(Sửu, Mão, Tỵ....) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu
hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt
nhiều, xấu thì không xấu thêm)
Âm Nam (-, +
=> -), Dương Nữ (+, - => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn
mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn
Dương Nam,
Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban đêm) thì ăn mạnh hơn
khi đi đến cung Dương (từ Mão đến Dậu, ban ngày)
Âm Nam,
Dương Nữ thuộc Âm, đi đến cung Dương thì ăn mạnh hơn đi đến cung Âm
Nguyên tắc
này được vận dụng khi coi đại vận, tiểu vận, vị trí cung Mệnh.
Ví dụ người
Âm Mệnh đóng tại cung Dậu (Âm) thì không ăn mạnh, nhưng cũng được gỡ phần nào
do cung Dậu thuộc Dương (phân theo trục Mão Dậu)
Ví dụ Âm Nam
Mệnh đóng cung Thìn thì tốt hơn cung Tuất Hỏa và Kim thuộc Dương, Thủy và
Mộc thuộc Âm. Như vậy Mệnh Thủy, người Dương (Dương Nam, Âm Nữ) thì ăn hơn
người Âm (Âm Nam, Dương Nữ)
Xem đại hạn
Cung là hoàn
cảnh nuôi bản Mệnh
Khi xem thi
sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có
hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)
Sinh khắc
giữa hành cung và hành Mệnh:
Đồng hành
thì ăn 100%
Sinh nhập
thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%
Sinh xuất
thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)
Khắc xuất
thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)
Khắc nhập
thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)
Ngoài ra nếu
trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm
hoàn cảnh có tốt hay không
Chú ý: hành
của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục
(ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn
hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu
Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim
thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)
Chính tinh
đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì
cũng hơn hãm mà hợp Mệnh
Đắc nếu hợp
Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%
Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của
mình
Hạn gặp
Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)
Người chính
diệu đi vào hạn Vô Chính Diệu thì lao đao ít hơn người Vô Chính Diệu đi vào hạn
Vô Chính Diệu
Người Vô
Chính Diệu đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ
Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnh
Mệnh Cơ
Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)
Xem tiểu hạn
Đại hạn tốt
nếu tiểu hạn có xấu cũng hưởng 50%
Xem tiểu hạn
khi xét sao thì chỉ quan trọng sao thủ trong cung
Các sao
chiếu phải là sao đôi (như Khôi Việt, Quang Quí)
Sao chính
chiếu quan trọng. Sao tam hợp không quan trọng
Cung nếu có
Tuần, Triệt thì chiếu mạnh hơn (Triệt: câu vào, Tuần: đẩy ra), nhất là cung Vô
Chính Diệu, nếu không có Tuần Triệt thì chiếu ăn 30%
Cung tiểu
hạn là cung lưu Mệnh
Mệnh rơi vào
cung nào thì cung đó quan trọng, dính dáng đến cung đó (ví dụ tại Tử Tức thì
vấn đề con cái quan trọng)
Lưu niên đại
hạn cũng quan trọng
Xem thêm
cung có sao lưu Thái Tuế (ví dụ vào Phu Thê thì vợ chồng bất hòa? vào Điền Tài
thì tranh chấp về Tài Sản? vào cung Tử thì đẻ con, khai sinh?)
Cần xem sinh
khắc giữa hành cung và hành Mệnh để xét hoàn cảnh có nuôi dưỡng mình không?
Cần xét thêm
sinh khắc giữa hành năm nhập hạn và hành Mệnh để biết tăng độ số hoặc giảm độ
số (thêm hanh thông hoặc thêm trắc trở)
Trên 37 tuổi
còn xét tương quan giữa hành Cục và hành sao tại cung Thân
Tiểu hạn là
năm tam hợp với tuổi thông thường thì đàn bà tốt, đàn ông xấu, nếu là năm xung
thì đàn bà xấu, đàn ông tốt (nhưng gặp xấu trước rồi mới tốt)
Vào năm xung lấy nhau thường dễ gặp khó khăn. Vào Năm tam hợp nếu gặp Đào Hồng
Hỉ hoặc Tả Hữu Âm Dương đúng thế thì dễ lấy
Người Mệnh
Âm thì ăn mạnh sao Dương hơn sao âm....
Thêm phần
coi tiểu hạn
Xét tương
quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh
Chi và Mệnh
đồng hành: bình thường
Hành Chi
sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt
Hành Mệnh
sinh hành Chi: hao tổn
Hành Mệnh
khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan
Hành Chi
khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại
Ví dụ năm
Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao....
Ví dụ Mệnh
Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm
Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)
Xét sinh
khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân
(hành Kim) thì không lợi
Nếu bị xấu
khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất
Ngoài ra còn
xét cung hạn với bản Mệnh....
Vấn đề an
sao
Tuổi Canh
luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm
Kình Dương
và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung
Linh tinh
Âm Dương hãm
gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng
sủa gặp Kỵ thì lại xấu
Mệnh giáp Âm
Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt
ly....) vì rơi vào thế Âm Dương cách trở
Âm Dương,
Khôi Việt, Hồng Đào...cần chiếu hơn thủ
Song Hao đắc
địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợp
Đại Hao hành
Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)
Tiểu Hao
hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốt
Đóng ngược
lại thì lại không tốt
Tuổi Tỵ Hợi
thì Không Kiếp, Liêm Tham không luận
Kỵ gặp Tử
Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa
Bộ Thiên
Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóng
Ví dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất
đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài
thì vỡ nợ, bị giật tiền...., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại
Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay
bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui
xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì
tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền....
Một điểm đặc
biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn
khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn.
Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm... Coi ly dị khi
vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và
chiếu Nô thì hai đời....
Đào Hoa
Thiên Không đồng cung: hoa rơi
Đào Hoa Địa
Kiếp đồng cung: hoa héo
Đào Hoa
thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăng
Đào Hoa cư
Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹp
Đào Hoa tại
Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên
Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình
sớm, tươi tắn...), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn
tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết,
không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không
Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình
Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật,
đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy
thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ... Trên 50 tuổi nếu Đào
Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị
bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào
Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách
thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau....
Đào Hoa cư
Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ)
Âm Dương lạc
hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu
Mệnh đóng tại Thìn Tuất
Âm Dương
đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa
vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia
đình trong giai đoạn này được
Âm Dương
cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần
nhau (do công vụ....)
Âm Dương
Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhau
Âm Dương lạc
hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)
Nhật Nguyệt
tranh huy ngộ Kỵ thì không tốt
Giải thế Âm
Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa....
Hạn gặp Âm
Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm
Nhị hợp
Mệnh nhị hợp
cung nào thì thường bận tâm lo lắng (khổ) về điều đó, mang nặng nợ về một điều
gì đó
Mệnh nhị hợp
Tử Tức thì lo lắng về con cái, khổ vì con cái hoặc mặc cảm trên vấn đề con cái
(như không có con...)
Mệnh nhị hợp
Huynh đệ thì khổ về anh em. Có Tuần nối thì anh chị em xa thì thương nhau, gần
lại không hợp....
Mệnh nhị hợp
Nô thì trẻ có bạn nhiều, hay chơi với bạn....
Nhị hợp với
Phụ Mẫu thì con cái quan tâm cha mẹ, hoặc cha mẹ quan tâm đến con cái
Nữ Mệnh Thân
nhị hợp với Phụ Mẫu thì gắn bó với cha mẹ chồng
Thân nhị hợp
Nô thì thương chồng, lo cho chồng
Cung Vô Chính Diệu
Phụ mẫu Vô
Chính Diệu thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt)
Tật Ách Vô
Chính Diệu thì ít bệnh tật
Điền Vô
Chính Diệu thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sau giữ của như Quả Tú
Tử Vô Chính
Diệu thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con
Huynh Vô Chính
Diệu thì không nhờ nhau
Phúc Vô
Chính Diệu thì lại tốt
Phụ Mẫu Vô
Chính Diệu thì không giúp đỡ được cho cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp
đỡ cho con nhiều
Điền Vô
Chính Diệu gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản
vi kỳ cách)
Nữ Mệnh Vô
Chính Diệu thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh Vô Chính Diệu
Tam hợp
chiếu tại cung Vô Chính Diệu thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì
lấy xung chiếu
Mệnh Vô
Chính Diệu, Tử Tức Vô Chính Diệu thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề
con
Phu Thê vô
chính diệu thường lập gia đình bất ngờ
Tam Hóa, Lộc Tồn
Hóa Lộc tại
Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư
tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp
Hóa Lộc đóng
tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính
Lộc Tồn Hóa
Lộc đồng cung không tốt, chủ về họa đến bất ngờ do tiền tài gây ra
Lộc Tồn mang
tính chất tồn đọng, chưa hẳn là tốt (như tại Tử thì chậm con, ít con, tại Phu
Thê thì vợ chồng bất hòa, chiếu tốt hơn thủ (thủ bị giáp Kình Đà), hạn Vô Chính
Diệu có Lộc Tồn thủ thường không tốt
Lộc Tồn thủ
Mệnh thì cố chấp, độc đoán, gia trưởng, làm theo ý mình không hỏi người khác,
cô đơn....
Tam hóa liên
châu cư ngoại địa, phúc tất trùng lai (không tai họa trong đời, đời ít tai họa,
bệnh tật, tù tội)
Tam Hóa cư
từ Dậu đến Sửu thì là mặc áo gấm đi đêm, không tốt bằng tại Dần đến Thân
Tam Hóa liên
châu tại Mệnh không tốt bằng Tam Hóa thủ chiếu Mệnh, nhưng cần phải có một sao
thủ tại Mệnh mới đẹp
Cũng cần chú
ý đến Tam Hóa liên châu tại đại hạn
Cự Môn
Cự Môn chủ
về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt,
Song Hao, Thiên Hình...đồng cung. Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không
bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn...Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt
thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì
rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co,lắc léo, khó khăn thì lại
được.Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cái
Cự Môn không
gặp Tuần, Triệt, Song Hao.... thì có tài nhưng bất đắc chí
Mệnh hay Tử
Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)
Khốc Hư
Khốc Hư Tí
Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiều
Mệnh Khốc Hư
Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắn
Khoa gặp
Khốc Hư thì học hành nhanh
Khốc Hư hãm
tại Tật thì bị ho, ho lao
Hư tại Mệnh
thì hay ho, mắc bệnh phổi
VỊ TRÍ CUNG
THÂN
Thân cư cung
nào thì thông thường dễ khổ thân về cung đó, phải lo lắng về điều đó. Thân cư
cung nào thi cuộc sống gắn liền với cung đó.
Thân cư
Mệnh: không được thừa hưởng di sản cha mẹ để lại. Tính tình cương quyet, không
chịu khuất phục trước người khác. Cha mẹ đẻ ra người con có Thân cư Mệnh là dấu
hiệu phúc đức bị suy tàn.
Thân cư Tài:
khổ vì tiền bạc nghĩa là phải lo lắng về tiền bạc, cung Tài tốt thì cũng khổ,
cung Tài xấu thì càng khổ hơn.
Thân cư Di:
sống ngoài đường hơn trong nhà, hay phải xa nhà hoặc tuổi nhỏ hay rong chơi
ngoài đường, không hay ở nhà. Ly hương.
Thân cư
Quan thì bôn ba vật lộn kiếm sống, vợ chồng góp gao thổi cơm chung (cả hai
cùng nhau lo về kinh tế), nữ Mệnh dễ hai đời chồng nếu chồng về kinh tế yếu,
trừ khi ly hương thì có khả năng giải được
Thân cư
Phối: sống nhờ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng chỉ lo ăn không ngồi rồi, hoặc rổ
rá chắp lại, hoặc phải lụy vì chồng vợ, hoặc bất mãn vợ chồng, hoặc hai đời
chồng. Nếu cả hai vợ chồng đều Thân cư Phu Thê thì lại sống lâu bền.
Thân cư
Phúc: thì đối phó mặc theo sự may hay rủi tùy theo cung Phúc tốt hay xấu.
Thái Tuế
Thái Tuế thủ
Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt
nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...)
Thái Tuế
mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con
mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình....
Thái Tuế tại
Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự....
Lưu Thái Tuế
xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng...
Có Thái Tuế
thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng
Tuần Triệt
đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm....)
Xem cung Phụ
Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được
Không Kiếp
tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được
Thiên Tài
chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm),
tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)
Quả Tú hành
Kim, Cô Thần hành Hỏa
Tang Hổ
Mệnh Tang
Môn thì mặt buồn so, hiền lành
Mệnh Bạch Hổ
thì có thể xinh nhưng rất dữ, gian nan, đáo để, vất vả, gian truân
Nữ Tang khổ
hơn Hổ
Bạch Hổ Nữ
Mệnh thì nhiều lo lắng, tại Phu thì khó lấy chồng
Bạch Hổ cư
Dậu, Mệnh Vô Chính Diệu Nữ Mệnh thì có tiếng tăm, tuy phát về sự nghiệp nhưng
tình duyên, hạnh phúc gặp trục trặc, trắc trở
Bạch Hổ tại
Phu Thê thì lập gia đình muộn màng, khó khăn
Các tuổi Dần
Thân thì tác họa của Bạch Hổ giảm đi
Thiên Giải,
Địa Giải, Giải Thần
Thiên Giải
mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chất
Thiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt
(giải hết tiền tài)
Địa Giải
hành Thố (Địa), có lẽ bịa thêm, có lẽ tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi và hành Thổ thì bị
ảnh hương mạnh, giải sạch tốt xấu
Song Hao gặp
Địa Giải đồng cung thì xấu
Song Hao Mão
Dậu, sinh giờ Thìn và Dậu thì mới ăn
Tướng Quân
chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan...chủ về dâm
Hỏa Linh
Hỏa Linh tại
cung Thủy thì không tác họa lắm
Tốt tại cung
Mộc và Hỏa
Hỏa Linh cư
cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung
Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn....
Hỏa thì bộc
phát nhanh
Linh thì
phát chậm nhưng lâu bền
Mệnh Linh
tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi
Thiên Mã gặp
Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là
nơi cùng đường nên phải nhảy
Người nào đẻ
vào tháng nhuận thì đời dư ăn
Cự Cơ tối hiềm Hóa Kỵ
Cự gặp Lộc
Tồn thì kỵ, bất đắc chí
Cự gặp Kỵ
thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu.
Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữa
Hóa Kỵ hành
Thủy, ở cung Vô Chính Diệu thì lại tốt
Hung tinh
Hung tinh
hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh
đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạn
Hung tinh ăn
về hậu vận, về già mới ăn
Tuổi Tỵ Hợi
ăn Không Kiếp rất mạnh
Phu thê
Phu thê có
Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê
Phu Thê tốt
đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt....
Vợ chồng
hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sống
Vợ chồng bỏ
nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ
nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng
khó bỏ nhau
Lấy vợ bé
thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có
dâm tinh như Tướng ngộ Thai....
Thiên Tài cư
tại cung Vô Chính Diệu hoặc tại Tật Ách thì lại tốt
Xương Khúc
thì ham vui hát hò, văn nghệ..., không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ
Đà La thì
lãng mạn, âu sầu, lì lợm
Kình Dương
là gọng kìm, cần sao chủ vị
Tham Lang
hành Hỏa
Hữu Bật là
cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ
Giáp Xương
Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họa
Khi còn bé
thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong
thời gian đó
Thiên Thọ
Thiên Thọ
(Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại
Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững....
Song Hao làm
giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật.... Hóa Khoa, Tuần Triệt giải
được Thiên Không
Thiên Tướng,
Tướng Quân thì dâm &nb sp;
Nữ nhân có
Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai
đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều
hứng cảm khi làm tình. Nếu Thái Âm sáng sủa thì kinh nguyệt điều hòa
Nam nhân có
Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không
cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật... Nếu Thái Dương
sáng sủa thì sinh lý mạnh khoẻ
Tóm lại Âm
Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh
phúc.
Âm Dương
đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ
khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng
tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều
kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly
Âm Dương
đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm
thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn
vợ
Mệnh giáp Âm
Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng
bỏ nhau nhưng bỏ chậm
Hạn rơi vào
Âm Dương thủ hạn cũng quan trọng, thông thường dễ liên quan đến chồng hoặc cha
nếu gặp Thái Dương, và mẹ hoặc vợ nếu gặp Thái Âm
Hạn gặp Âm
Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm
Cung Tật có
Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu
Âm Dương
sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ
yểu
Mệnh Vô Chính Diệu
Nhạy bén
Có giác quan
thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra
Lúc còn nhỏ
thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi
Khi lớn lên,
thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước
được sự việc sắp xảy ra
Thường hay
mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.
Rất nhạy cảm khi gần người khác phái
Dễ thích ứng
được với hoàn cảnh
Không có lập
trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu
Chỉ làm phụ
tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt
động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất.
Cuộc sống
không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú
quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết
Nếu là con
trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì
dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần)
Mệnh Vô
Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh Vô Chính Diệu như nhà không
nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như
Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc ăn được.
Thường là
con vợ hai, vợ lẽ
Mệnh Vô
Chính Diệu mà cung Tử cũng Vô Chính Diệu thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về
vấn đề con cái
*.
Thân chào các bạn,
Các kinh
nghiệm thu nhặt trên chỉ là những điều mà tôi góp nhặt trong quá trình trao đổi
cũng như nhận thấy người bạn của tôi đã sử dụng khi giải đoán. Thật ra cũng khó
vận dụng hoàn chỉnh nếu không phải tác giả viết và nêu lên những gì quan trọng,
những gì thứ yếu khi coi. Ví dụ như khi coi hạn chẳng hạn, điều gì quan trọng
nhất, điều gì thứ yếu, điều gì quyết định.....thì chỉ có tác giả mới nêu rõ
được quan điểm mình. Có một điều tôi nhận thấy rất rõ là người bạn này có rất
nhiều chiêu thế, chiêu thế về cách nhìn bộ Âm Dương, về luận giải cung Vô Chính
Diệu, về tác dụng của cung Nhị hợp, về các cách Thân cư cung nào, về giải đoán
bệnh tật....Có nhiều điều phải nói khi nghe tôi thấy rất mới lạ, không hề đọc
thấy trong sách vở nào cả, như Tham Lang là hành Hỏa chẳng hạn, hoặc Vô Chính
Diệu đắc hung tinh Thái Tuế hành Hỏa..... Còn về coi đúng hay sai thì tôi đã
chứng kiến nhiều trường hợp, ví dụ như là coi một lá số của một người người bạn
đã nói ngay là hai đời chồng và năm sau sẽ bỏ chồng thôi (tuổi Canh, đại hạn có
tam hóa liên châu), sự việc diễn biến đúng như vậy. Hoặc có lá số một phụ nữ
tôi đã coi, đưa cho người bạn duyệt lại, anh ta nói ngay rằng "số người
này thì bị chồng bỏ chứ làm gì mà có chuyện bỏ chồng như đã nói với em?"
mà quả thật là đúng như vậy khi tôi liên hệ để biết thực hư ra sao. Rõ ràng là
trình độ tôi coi chưa tới nên chưa phân biệt được điểm dấu diếm nói trên của
thân chủ do ngại ngùng gây ra. Chính vì biết rõ người bạn tôi có nhiều kinh
nghiệm thành ra tôi mới không ngần ngại đăng các điều tôi thu nhặt nói trên
trong khi chờ đợi bài viết mới của bạn tôi. Mọi thắc mắc tôi sẽ ghi nhận và sẽ
liên lạc với bạn tôi để trả lời nếu có dịp
*.
ĐỖ
VIỆT PHƯƠNG
Địa chỉ: Khu tập thể đóng tàu Bạch Đằng
Ngã
tư An Dương, Lê Chân, Hải Phòng.
Email: dovietphuong118@yahoo.com.vn
.
..............................................................................................................
- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày 05.01.2018.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích
đăng lại.
.
0 comments:
Đăng nhận xét