TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP 1945: VÌ SAO HỒ CHÍ MINH KHÔNG TRÍCH DẪN HIẾN PHÁP LIÊN XÔ? - Tác giả: Lê Thọ Bình ; Ngô Nguyễn giới thiệu

Leave a Comment

 


TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP 1945:

VÌ SAO HỒ CHÍ MINH

KHÔNG TRÍCH DẪN HIẾN PHÁP LIÊN XÔ?

 

Việc Hồ Chí Minh mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 bằng lời trích dẫn từ Tuyên ngôn Hoa Kỳ và Pháp, mà không viện dẫn Hiến pháp Liên Xô, ngay cả khi Việt Minh theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa, không phải là ngẫu nhiên.

Đó là mt s la chn đầy dng ý chính tr, th hin tư duy chiến lược sc bén, tư tưởng độc lp và tm vóc toàn cu ca lãnh t cách mng Vit Nam trong thi khc định hình vn mnh dân tc.

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, ti qung trường Ba Đình, H Chí Minh đọc bn Tuyên ngôn Độc lp, tuyên b khai sinh nước Vit Nam Dân ch Cng hòa.

Đó là khonh khc lch s đánh du s chm dt hơn tám mươi năm đô h ca thc dân Pháp và m đầu cho k nguyên hin đại ca dân tc Vit Nam.

Nhưng đim đặc bit khiến bn Tuyên ngôn y vượt lên tính cht pháp lý đơn thun, tr thành mt công trình chính tr mang tm quc tế, chính là cách nó bt đầu: bng li trích dn hai bn tuyên ngôn ni tiếng ca phương Tây: Tuyên ngôn Độc lp ca Hoa K (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyn và Dân quyn ca Pháp (1789).

Không nhc đến ch nghĩa Marx, không vin dn hc thuyết Lenin, cũng không trích Hiến pháp Liên Xô, dù Vit Minh có quan h thân thiết vi quc tế cng sn, H Chí Minh đã khng định mt cách thm lng nhưng dt khoát: Vit Nam giành độc lp trên cơ s nhng giá tr ph quát ca nhân loi, ch không phi dưới bóng mt h tư tưởng hay cường quc nào.

Mượn ngôn t đối phương để khng định chính nghĩa:

Ngay dòng đầu tiên, H Chí Minh trích nguyên văn câu m đầu ca bn Tuyên ngôn Hoa K: "Tt c mi người sinh ra đều có quyn bình đẳng. To hóa cho h nhng quyn không ai có th xâm phm được: quyn được sng, quyn t do và quyn mưu cu hnh phúc.”

Tiếp đó, Người dn li Tuyên ngôn Nhân quyn và Dân quyn ca Pháp năm 1789, mt văn bn mang tính biu tượng ca thi đại Khai sáng: "Người ta sinh ra t do và bình đẳng v quyn li, và phi luôn luôn được t do và bình đẳng v quyn li.”

Vic chn dn hai tuyên ngôn y, thay vì các văn bn pháp lý đến t Liên Xô, cho thy H Chí Minh không nhm làm hài lòng mt h ý thc, mà hướng ti thuyết phc dư lun quc tế bng chính ngôn ng ca h.

Người khéo léo mượn lý l mà các nước thc dân tng vin dn để bin minh cho nn văn minh phương Tây, nay dùng li chính nhng lý l đó để buc h tha nhn s phi lý và phn bi trong chính hành vi xâm lược ca mình.

Thc dân Pháp đã tng nhân danh “t do- bình đẳng- bác ái” để cai tr Đông Dương. Vic H Chí Minh trích dn Tuyên ngôn ca Pháp và vch rõ s tương phn gia li nói và hành động ca h là mt đòn phn bin mnh m, khiến phe thc dân không th né tránh s tht: h đã phn bi chính lý tưởng do mình khai sinh.

Không trích Hiến pháp Liên Xô- mt la chn chiến lược:

Hiến pháp Liên Xô 1936, còn được gi là "Hiến pháp Stalin", tuy đề cp đến quyn li công dân và bình đẳng xã hi, nhưng li không phi là hình mu được chp nhn rng rãi trong cng đồng quc tế thi đim đó.

H thng chính tr Xô viết thiếu tam quyn phân lp, không có bu c t do, và đang b phương Tây nhìn nhn bng ánh mt nghi ng, nht là sau Hip ước Xô–Đức năm 1939.

Nếu H Chí Minh vin dn Hiến pháp Liên Xô, điu đó vô hình trung đặt nn độc lp Vit Nam dưới bóng mt cường quc xã hi ch nghĩa, khiến phương Tây d quy chp cách mng Vit Nam là mt b phn ca “âm mưu cng sn hóa châu Á”.

Điu y s đóng sp cánh ca tranh th s hu thun t Hoa K, quc gia lúc y còn do d trong vic can thip tr li Đông Dương sau Thế chiến II.

H Chí Minh hiu rõ điu này. Năm 1945, Người tng nhiu ln viết thư cho Tng thng M Truman, bày t mong mun được Hoa K ng h nn độc lp ca Vit Nam.

Do đó, bn Tuyên ngôn phi là mt văn kin có kh năng đối thoi vi phương Tây trên mt bng giá tr chung, ch không nên là bn tuyên chiến ý thc h.

Không dn Hiến pháp Liên Xô là mt la chn th hin tm nhìn chiến lược: đặt độc lp dân tc vượt lên trên chia r tư tưởng toàn cu, hướng ti s công nhn rng rãi t quc tế.

Tư duy chính tr độc lp, tư tưởng pháp quyn hin đại:

Không trích dn Marx hay Lenin trong Tuyên ngôn, H Chí Minh cũng không dùng ngôn ng giai cp hay đấu tranh vô sn.

H Chí Minh không tuyên b “gii phóng dân nghèo khi địa ch”, cũng không hô hào cách mng thế gii. Ngược li, Người đặt nn độc lp dân tc trên cơ s quyn con người và pháp lý quc tế.

Đây là mt bước tiến đặc bit, nếu so vi các bn tuyên ngôn độc lp khác trong thế k XX. n Độ, cuc đấu tranh giành độc lp mang đậm màu sc dân tc- tôn giáo.

các nước xã hi ch nghĩa, tuyên ngôn thường gn cht vi ch nghĩa Marx- Lenin và đấu tranh giai cp. Nhưng Vit Nam, bn tuyên ngôn li da vào lut pháp quc tế, lý tưởng t do ph quát, và ch quyn dân tc.

Tư duy y phn ánh mt bn lĩnh chính tr độc lp và tư tưởng pháp quyn hin đại. H Chí Minh không đơn thun là nhà cách mng, mà còn là mt nhà tư tưởng có tm nhìn vượt thi đại.

Người mun Vit Nam tr thành mt quc gia t ch, có v thế quc tế riêng, ch không ch là v tinh ca bt k h thng nào.

Bn Tuyên ngôn như mt “cu ni” giá tr nhân loi:

V mt biu tượng, H Chí Minh đã to ra mt “cây cu” ni gia tinh thn Á Đông truyn thng và các giá tr hin đại ca phương Tây.

Tuyên ngôn 1945 không ph nhn bn sc Vit Nam, mà nâng nó lên mt bình din ph quát, khiến cuc đấu tranh ca nhân dân Vit Nam tr thành mt phn ca làn sóng gii phóng dân tc và đấu tranh nhân quyn toàn cu.

Chính điu đó làm nên giá tr vng bn ca bn Tuyên ngôn: Nó không ch có hiu lc lch s, mà còn có tính thuyết phc pháp lý và đạo lý trước cng đồng quc tế.

Nó khng định v trí ca Vit Nam như mt quc gia độc lp, bình đẳng, có chính nghĩa, và xng đáng là thành viên ca thế gii văn minh.

Bng vic trích dn Tuyên ngôn M và Pháp, và tránh nhc đến Hiến pháp Liên Xô, H Chí Minh đã định v cuc cách mng Vit Nam không phi là cuc chiến ý thc h, mà là cuc kháng chiến vì quyn làm người và quyn làm dân tc.

Đó là la chn th hin tm nhìn ngoi giao sc bén, tư tưởng pháp lý tiến b, và bn lĩnh chính tr độc lp ca mt lãnh t tm c quc tế.

Tuyên ngôn Độc lp 1945 vì thế không ch là văn bn khai sinh mt quc gia, mà còn là tuyên ngôn tư tưởng ca thi đại, mt bn trường ca ca lương tri và trí tu chính tr Vit Nam trong thế k XX.

------------------

Tài liệu tham khảo:

1. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội (Trích bản Tuyên ngôn Độc lập và các thư gửi Tổng thống Mỹ Truman năm 1945).

2. Bộ Ngoại giao (2005), Hồ Chí Minh với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và ngoại giao Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Vũ Khiêu (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa nhân văn, Tạp chí Triết học, số 4.

4. William Duiker (2000), Ho Chi Minh: A Life, Hyperion Books, New York (Tiểu sử học thuật đồ sộ về Hồ Chí Minh, có phân tích bối cảnh và dụng ý của bản Tuyên ngôn).

5. Trường Chinh (1945), Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nxb Sự Thật, Hà Nội.

(Làm rõ quan điểm chiến lược về “chính nghĩa dân tộc” trong giai đoạn đầu kháng chiến).

6. Nguyễn Văn Kim (2015), Tư tưởng pháp quyền trong bản Tuyên ngôn Độc lập 1945, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 9.

7. Trần Dân Tiên (1948), Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb Sự Thật, Hà Nội.

8. Hiến pháp Liên Xô 1936 – bản dịch tiếng Việt của Viện Nghiên cứu Châu Âu (1980), lưu trữ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam.

9. Thomas Jefferson (1776), The Declaration of Independence, bản gốc Lưu trữ Quốc gia Hoa Kỳ.

10. Déclaration des droits de l’homme et du citoyen (1789), Archives Nationales de France.

 

Mời nhấp chuột đọc thêm:

-- Nhìn lại 2 bản tuyên ngôn độc lậpl

- Quảng trường và lễ đàil

- Tản mạn về người viết Quốc ca Việt Naml

- Khrushchev nói về quan hệ Stalin-Hồ Chí Minhl

- Về một quãng thời gian trong tiểu sử Chủ tịch Hồ Chí Minhl

- Bài thơ “Vấn Thoại” của Hồ Chí Minh và quan hệ giữa tòa và bị canl

- Hồ Chí Minh và người Mỹ trong cách mạng tháng 8ll

 

Mời nghe Đặng Xuân Xuyến đọc bài thơ NGẠO MÌNH:

Ngô Nguyễn giới thiệu

Tác giả: Lê Thọ Bình - nguồn: facebook

Ảnh minh họa sưu tầm từ nguồn: internet

Bài viết là quan điểm riêng của các tác giả.

0 comments:

Đăng nhận xét