(Nguồn ảnh: internet) |
CÁCH
TÍNH TRÁNH SAO XẤU CHO TỪNG VIỆC
THEO
TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN
*
(Tác giả Đặng Xuân Xuyến) |
Dân gian phổ biến 3 cách tính tránh ngày xấu như sau:
I. TÍNH SAO VẬN HÀNH THEO NGÀY CAN CHI:
Các sao xấu liệt kê dưới đây được tính vận hành theo ngày
Can Chi trong các tháng cho từng công việc, cụ thể như sau:
1. Xấu cho mọi việc:
Những sao được liệt kê dưới đây là những sao xấu (hắc
đạo), những hung tinh phá hoại, đem đến những rủi ro, bất trắc, trăm việc đều
nên tránh.
Đó là các sao: Sát Chủ, Thụ Tử, Thiên Hình, Thiên Lao,
Thiên Cương, Thiên Lại, Tiểu Hồng Sa, Đại Hao, Tiểu Hao, Hoang Vu, Nguyệt Yếm
(Phá), Băng Tiêu, Ngọa Giải, Hà Khôi, Thổ Kỵ, Vãng Vong, Chu Tước, Bạch Hổ,
Huyền Vũ, Câu Trần, Cô Thần, Quả Tú, Nguyệt Hư (Phá), Âm Thác, Nguyệt Hình
(Phá), Sát Sư.
2. Xấu cho việc cưới hỏi:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc cưới hỏi.
Đó là các sao: Không Phòng, Ly Sàng, Tứ Thời, Cô Thần, Quả
Tú, Nhân Cách, Nguyệt Hư.
3. Xấu cho việc khai trương, cầu tài:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc khai trương, cầu tài.
Đó là các sao: Thiên Ôn, Thiên Tặc, Nguyệt Phá (Hư), Lục
Bất Thành, Chu Tước.
4. Xấu cho việc động thổ:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc động thổ.
Đó là các sao: Thiên Địa, Chuyển Sát, Địa Phá, Thổ
Phủ, Thổ Ôn, Thổ Cấm, Thổ Kỵ, Vãng Vong, Địa Tặc, Nguyệt Kiến.
5. Xấu cho việc xây dựng nhà cửa, kho tàng:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc xây dựng.
Đó là các sao: Quỷ Khốc, Tứ Thời, Đại Mộ, Lỗ Ban Sát, Lôi
Công, Thiên Ôn, Thiên Tặc, Thiên Hỏa.
6. Xấu cho việc nhập trạch, di chuyển chỗ ở:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc di chuyển, nhập trạch.
Đó là các sao: Phi Ma Sát, Chu Tước, Ly Sàng, Tứ
Thời, Cô Thần, Quả Tú.
7. Xấu cho việc xuất hành đi xa:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc xuất hành đi xa.
Đó là sao: Ngũ Quỷ.
8. Xấu cho việc làm bếp, lợp bếp:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc làm bếp, lợp bếp.
Đó là các sao: Hỏa Tai, Thiên Hỏa.
9. Xấu cho việc cúng tế:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc cầu cúng.
Đó là các sao: Thần Cách (và các sao xấu cho mọi việc)
10. Xấu cho việc an táng, cải táng:
Ngoài việc cần tránh những sao xấu đã liệt kê ở mục 1,
cần tránh các sao tối kỵ cho việc an táng, cải táng.
Đó là các sao: Quỷ Khốc, Từ Thời, Đại Mộ, Bạch Hổ, Trùng
Tang, Trùng Phục, Tam Tang, Kiếp Sát.
Nhìn vào bảng liệt kê trên, đọc giả có thể tự mình tránh
được những sao xấu trong việc chọn ngày đẹp cho công việc trọng đại của gia
đình.
II. TÍNH SAO VẬN HÀNH THEO NGÀY THÁNG
Ngoài cách TÍNH SAO VẬN HÀNH THEO NGÀY CAN CHI, dân gian
còn cách tính ngày hắc đạo theo cách tính sau:
Các tháng của năm sẽ có những sao xấu chiếu lần lượt
theo thứ tự: Giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp. Ví
dụ: Sao Sát chủ chiếu vào những ngày Tý của tháng Giêng, ngày Tỵ của tháng hai,
ngày Mùi của tháng ba,.....
Cụ thể như sau:
Thiên Cương: Tỵ, Tý, Mùi, Dần, Dậu, Thìn, Hợi, Ngọ, Sửu, Thân, Mão, Tuất.
Thụ Tử: Tuất, Thìn, Hợi, Tỵ, Tý, Ngọ, Sửu, Mùi, Dần, Thân, Mão, Dậu.
Đại Hao, Tử Khí, Quan Phù: Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, tỵ.
Tiểu Hao: Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn.
Sát Chủ: Tý, Tỵ, Mùi, Mão, Thân, Tuất, Sửu, Hợi, Ngọ, Dậu, Dần, Thìn.
Thiên Hỏa: Tý, Mão, Ngọ, Dậu, Tý, Mão, Ngọ, Dậu, Tý, Mão, Ngọ, Dậu.
Địa Hỏa: Tuất, Dậu, Thân, Mùi, Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão, Dần, Sửu, Tý, Hợi.
Hỏa Tai: Sửu, Mùi, Dần, Thân, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ.
Nguyệt Phá: Thân, Tuất, Tuất, Hợi, Sửu, Sửu, Dần, Thìn, Thìn, Tỵ, Mùi, Mùi.
Băng Tiêu, Ngọa Giải: Tỵ, Tý, Sửu, Thân, Mão, Tuất, Hợi, Ngọ, Mùi, Dần, Dậu, Thìn.
Thổ Cấm: Hợi, Hợi, Hợi, Dần, Dần, Dần, Tỵ, Tỵ, Tỵ, Thân, Thân, thân.
Thổ Kỵ, Vãng Vong: Dần, Tỵ, Thân, Hợi, Mão, Ngọ, Dậu, Tý, Thìn, Mùi, Tuất, Sửu.
Cô Thần: Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu.
Quả Tú: Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão.
Trùng Tang: Giáp, ất, Mậu, Bính, Đinh, Kỷ, Canh, Tân, Kỷ, Nhâm, Quý, Mậu.
Trùng Phục: Canh, Tân, Kỷ, Nhâm, Quý, Mậu, Giáp, ất, Kỷ, Bính, Đinh, Mậu.
Đó là những sao xấu (hắc đạo), làm bế tắc, thậm chí
phá nát mọi việc. Vì thế, tín ngưỡng dân gian rất kỵ tiến hành các việc trọng
đại vào những ngày có các sao xấu đã liệt kê ở trên.
III. TÍNH NGÀY XẤU THEO THÁNG
Ngoài 2 cách tính sao xấu như chúng tôi đã trình bày ở
trên, tín ngưỡng dân gian còn sử dụng cách tính ngày xấu theo tháng, không căn
cứ vào sự an chiếu của các tinh đẩu (sao) với ngày.
Cụ thể như sau:
Tháng âm lịch NGÀY HOÀNG ĐẠO
NGÀY HẮC ĐẠO
Giêng,
bảy Tý, Sửu, Tỵ,
Mùi Ngọ, Mão, Hợi, Dậu
Hai,
tám Dần, Mão, Mùi,
Dậu Thân,
Tỵ, Sửu, Hợi
Ba,
chín
Thìn, Tỵ, Dậu, Hợi
Tuất, Mùi, Mão, Sửu
Tư, mười Ngọ, Mùi, Hợi, Sửu
Tý, Dậu, Tỵ, Mão
Năm,
một Thân, Dậu, Sửu, Mão
Dần, Hợi, Mùi, Tỵ
Sáu,
chạp
Tuất, Hợi, Mão, tỵ Thìn, Sửu, Dậu, Mùi
Theo cách tính trên, thì tháng Giêng (tháng Bảy) có các
ngày Ngọ, Mão, Hợi, Dậu là những ngày xấu (hắc đạo), trăm việc nên tránh, còn
những ngày Tý, Sửu, Tỵ, Mùi là những ngày đẹp (hoàng đạo) nếu khởi sự những
việc trọng đại sẽ thuận buồm xuôi gió, may mắn, trường tồn.
Các tháng còn lại của năm cũng tính tương tự như bảng đã
liệt kê phía trên.
*.
Trong 3 cách tính tránh sao xấu (ngày hắc đạo) nêu trên,
người kỹ tính thì thường chọn cách xem vận hành can chi của ngày (cách 1) để
khởi sự những việc trọng đại, có người cẩn thận hơn còn tham khảo thêm cả 2
cách còn lại để nghênh rước phúc - tài - lộc, nhưng có người chỉ áp dụng cách
tính sao vận hành theo ngày tháng hoặc cách tính đơn giản nhất là tính tránh
ngày hắc đạo theo tháng (cách 3).
Theo quan điểm của người viết, có thờ có thiêng có kiêng
có lành nhưng cũng không nên quá câu nệ vào việc chọn ngày đẹp, giờ đẹp mà làm
lỡ dở công việc hoặc lỡ mất những vận may của mình. Để chọn được ngày đẹp, giờ
đẹp thật sự hoàn mỹ cho công việc rất khó, một tháng chỉ có đôi ba ngày, hơn
nữa, lịch - sách ngày nay cũng không in chi tiết các tinh đẩu (xấu, đẹp) trong
từng ngày, thậm chí còn mâu thuẫn giữa sách này với sách kia, phần do khâu chế
bản, sửa bài, phần do lỗi của soạn giả, dịch giả nên việc kén ngày chọn giờ đẹp
cho công việc, thiết nghĩ cũng chỉ nên tín ở mức độ.
*.
Thôn Đỗ Hạ, tháng 12 năm 2008
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
.
…………………………………………………………………………
- © Tác giả giữ bản quyền.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng
lại.
.
Cháu chào Chú.Cháu nhờ Chú một việc được không ạ.
Trả lờiXóa