Tác
giả: Đặng Xuân Xuyến - Nhà xuất bản Thanh Hóa 2009
*
Do kém về kỹ thuật
vi tính, chúng tôi không post được bài viết, đoạn viết có kèm lá số minh họa,
mong bạn đọc thông cảm. Chúng tôi sẽ bổ
sung khi có được sự giúp đỡ.
*
NHỮNG THẮC MẮC THƯỜNG GẶP
VỀ CUNG PHÚC - ĐỨC
*
Để tiện cho việc học xem Tử Vi, người viết trình bày mục
NHỮNG THẮC MẮC THƯỜNG GẶP VỀ CUNG PHÚC - ĐỨC theo dạng Hỏi - Đáp.
Hy vọng, bài viết sẽ hữu ích cho việc tự học tử vi của
bạn đọc.
*.
Thắc mắc: - Sách
tử vi nói cung Phúc - Đức là cung quan trọng nhất, chi phối cả 11 cung còn lại.
Như thế có quá cường điệu về ảnh hưởng của cung Phúc - Đức hay không?
Giải đáp:
Đúng là nhiều tác giả sách tử vi cho cung PHÚC ĐỨC là
cung tối quan trọng, chi phối 11 cung còn lại, có lẽ vì một phần các tác giả
không muốn gây tranh cãi nên ghi theo quan điểm của phái phúc tông (phái chiếm
tỷ lệ áp đảo), phần nữa, bằng kinh nghiệm thực tiễn, các tác giả thừa nhận cung
Phúc đã ra tay cứu nguy cho một số trường hợp mà Mệnh (Thân) bất lực.
Khi soạn sách, người viết (tác giả) cũng tuân theo quan
điểm: Cung Phúc - Đức là cung quan trọng, có thể xê dịch “kết quả” mà bản cung
và các cung hợp chiếu đã “ước lệ” nhưng không cho rằng cung Phúc - Đức có ảnh
hưởng mạnh tới 11 cung còn lại.
Khi luận giải, người viết luôn cẩn trọng xem bản cung là
chính, sau đến các cung hợp chiếu, còn cung Phúc - Đức, chỉ là cung bổ trợ sau
cùng.
Nói gì thì nói, số phận của con người phải do cung Mệnh
(Thân) điều khiển nên cung Mệnh mới là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá
số. Cung Phúc - Đức chỉ nên được coi là cung bổ trợ, đem lại may mắn hoặc
bất hạnh cho đương số ở một chừng mực nào đó, nhất là khi luận bàn về Phúc cung
phối chiếu với các cung Phu - Thê, Tài - Bạch, Thiên Di trên lá số.
Cũng cần lưu ý: Người có cung Phúc - Đức xấu chỉ nên
hiểu họ không gặp được may mắn và không được gia đình, dòng tộc giúp đỡ, còn
cuộc đời của họ thế nào phải tùy thuộc vào Mệnh (Thân) và các cung cường của lá
số.
Thắc mắc: - Sách
tử vi thường nói cung Phúc ảnh hưởng tới cả dòng họ, xem cung Phúc - Đức có thể
biết dòng họ đó giàu, nghèo thế nào? Vinh nhục ra làm sao? Như thế thì sức ảnh
hưởng của cung Phúc - Đức quá lớn.
Giải đáp:
Đúng là tử vi coi cung Phúc - Đức là nói về họ hàng của
đương số, về phúc phần của đương số. Và thực tế, khi luận giải, cung Phúc
- Đức cũng cung cấp những dữ liệu khá chính xác về mồ mả, gia tộc của đương số
nhưng chỉ ở vài nét khái quát chứ không thể chi tiết, đi sâu, lan rộng như suy
diễn của một số tác giá. Độ chính xác của cung Phúc - Đức liên quan về dòng họ
của đương số, theo thiển ý của người viết, chỉ ở mức 30 - 40% đã là quá chuẩn
rồi vì trong một gia đình có người giàu người nghèo, người tốt người xấu, người
may mắn người bất hạnh... chênh lệch đã rất nhiều, huống chi cả dòng họ.
Thắc mắc: - Vậy
theo anh nên hiểu cung Phúc - Đức như thế nào?
Giải đáp:
Nên hiểu cung Phúc - Đức là cung che chở, đem lại may mắn
cho đương số về hạnh phúc (vợ chồng con cái) và phúc đức (vinh nhục, thọ yểu)
để căn cứ vào sự hội tụ của các sao mà hiểu được đương số có được hưởng sự may
mắn, được che chở hay không?
Nếu một cung Phúc - Đức tốt đẹp thì đương số dễ gặp thuận
lợi, an nhàn, được quý nhân giúp đỡ, dòng họ “cưu mang”. Ngược lại, một cung
Phúc - Đức xấu xa mờ ám thì cuộc đời của đương số kém may mắn, không được quý
nhân hoặc dòng tộc giúp đỡ, phải tự thân vận động để vươn lên.
Vì Phúc cung tam hợp với Phu - Thê nên ảnh hưởng khá mạnh
tới người phối ngẫu (vợ, chồng). Ngoài ra cung Phúc Đức còn có ý nghĩa hỗ trợ
để xem về con cái và bản mệnh thọ yểu, phúc lộc... của chính đương số.
Chẳng hạn:
- Cung Phúc - Đức
có Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc thì cả đời hưởng
phúc, giàu có, vui vẻ, được gần người quyền quý; thêm nhiều cát tinh củng chiếu
mà cung bản mệnh tốt thì thọ trên dưới 80 tuổi.
- Cung Phúc - Đức có sao tốt, như: Thiên
đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Tử vi, Thiên phủ, Hồng
loan, ... chủ về người này hay tích đức hành thiện, có tấm lòng khoan dung độ
lượng.
- Cung Phúc - Đức có Kình Dương - Đà
La, chủ về người ham mê những chốn phồn hoa tửu sắc, thích vui thú, hưởng lạc.
- Cung Phúc - Đức
có Đào, Hồng, Sinh, Vượng thì đương số là người hạnh
phúc về tình duyên.
- Cung Phúc - Đức có sao Mộc Dục là Phúc bại,
ưa sắc dục, cuộc đời vất vả, trôi nổi, trong họ hay có tình duyên ngang trái.
- Cung Phúc - Đức có Thiên Diêu là phạm đào
hoa, chủ sự thân mỏi mệt mà tâm trí bấn loạn, người một nơi mà tâm trí một nẻo.
- Cung Phúc - Đức có Hóa Kỵ thì thường trắc trở
tình duyên, phải lao tâm khổ tứ mà lại tổn thọ.
- Cung Phúc - Đức có Không, Kiếp là người
tổn phúc tổn lộc, hay bi quan, ảo tưởng, làm chuyện gì cũng bỏ cuộc giữa chừng
nên làm nhiều mà hưởng ít.
- Cung Phúc - Đức có Lộc Tồn thì cả đời được
hưởng nhiều phúc, an lạc; thêm cát tinh thì càng đẹp, thọ trên 78 tuổi,
thêm Hỏa Linh thì giảm phúc; gặp Không, Kiếp sẽ ít phúc và
thất bại.
- Cung Phúc - Đức có Liêm Tham hoặc Liêm
Tướng (Tị Hợi Tý Ngọ), cần đề phòng việc liên quan đến pháp luật, danh
tiếng bị hủy hoại. Đại hạn hoặc tiểu hạn dẫn đến thoái Tài, hoặc gặp hỏa hoạn,
...
Sách Tử Vi cũng cho rằng, cung Phúc - Đức có Hóa
Kỵ thì hoặc giòng họ hiếm người, hoặc giòng họ ly tán. Nếu lại
thêm Đào, Hồng, Nhật, Nguyệt hội chiếu thì trong giòng
họ có nhiều đàn bà hiếm con trai, hoặc sống trong cảnh góa bụa, độc thân suốt
đời.
Thắc mắc: - Khi
luận giải về cung Phúc - Đức thì có căn cứ theo năm, theo đại hạn không ạ?
Giải đáp:
Cũng như luận giải bản Mệnh, khi luận giải cung Phúc -
Đức, lấy cung Phúc - Đức của Thiên bàn làm chủ, dùng để luận đoán (căn bản)
hạnh phúc, may mắn... của đương số theo sự sắp đặt của số mệnh nhưng khi đi vào
từng tiểu hạn, đại hạn thì lấy thêm cung lưu tiểu hạn, lưu đại hạn để gia giảm
sự tốt, xấu về Phúc - Đức cho tiểu hạn, đại hạn đó.
Ví dụ: Cung Phúc - Đức của Thiên bàn có Tử Vi (bản
chất kiên định, phù trợ), đến tiểu hạn hoặc đại hạn nếu gặp Thiên Cơ, là sao
quyền biến linh hoạt, thì tăng thêm sự mềm dẻo, linh hoạt của Thiên Cơ, làm cho
uy lực của Tử Vi thêm mạnh mẽ khiến tiểu hạn, đại hạn đó đương số gặp nhiều may
mắn, phúc phận tốt đẹp; ngược bằng gặp lũ sát tinh thì Tử Vi bị suy yếu, sức
phò trợ bị giảm thiểu đi nhiều nên trong vận trình (tiểu hạn, đại hạn) đó đương
số kém may mắn, không đạt được sở nguyện.
Thắc mắc: - Chưa thấy
sách nào viết khi luận giải Phúc - Đức của Thiên bàn cần căn cứ thêm vào Phúc -
Đức thực tại của đương số để đưa ra lời ước đoán. Vậy Phúc - Đức thực tại là
Phúc - Đức nào?
Giải đáp:
Đúng là chưa có sách (tử vi) nào đề cập đến Phúc - Đức
thực tại vì thực tế rất khó đưa ra một định nghĩa thế nào là Phúc - Đức thực
tại? Và càng khó khăn hơn khi định nghĩa đó phải giải đáp thỏa đáng được yêu cầu:
Lấy những căn cứ nào để quy ước những sao (hoặc biểu hiện) này, kia làm bản
chất của Phúc - Đức thực tại? Và mức độ ảnh hưởng như thế nào khi xét theo âm
dương ngũ hành để biết được sức ảnh hưởng (miếu, hãm) của Phúc - Đức thực tại
tới số phận của con người?
Các thầy coi tử vi, bằng kinh nghiệm của mình, căn cứ vào
“văn hóa ứng xử” và diện mạo (trực tiếp) của đương số mà “liệu cơm gắp mắm” để
gia giảm cho lời ước đoán về cung Phúc - Đức.
Ví dụ: Cung Phúc - Đức ở lá số thể hiện đương số là
người từ tâm, gặp nhiều may mắn, được hưởng nhiều phúc lộc nhưng thực tế, khi
coi số, thấy không vì bất kỳ lý do gì mà đương số lại có lối hành xử kẻ cả,
khiếm nhã với mọi người thì thầy tử vi sẽ linh hoạt đưa ra lời luận giải không
như “đáp án” của Thiên bàn. Ngược lại, nếu Phúc - Đức ở Thiên bàn không được
tốt đẹp nhưng đương số lại có lối hành xử (thực tâm) lịch lãm, nhân hậu thì lời
luận giải sẽ được “điều chỉnh”, tăng thêm chút may mắn và giảm bớt đi một vài
bất lợi cho đương số.
Thắc mắc: - Có
phải cung Phúc - Đức mà vô chính diệu thường không được đẹp?
Giải đáp:
Tốt xấu phải căn cứ vào cụ thể từng lá số chứ không thể
căn cứ vào một câu rất mơ hồ là cung Phúc - Đức mà vô chính diệu thì đương số
sẽ không may mắn, và thiếu hạnh phúc trong cuộc đời.
Sách Tử Vi cho rằng, Phúc - Đức mà vô chính diệu thì
đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột
thịt.
Sách Tử Vi cũng chỉ ra một số trường hợp cụ thể khi Phúc
cung ở Vô Chính Diệu như sau:
Nếu Phúc cung Vô Chính Diệu được chính tinh sáng sủa xung
chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng phúc, sống lâu
và may mắn.
Nếu Phúc cung Vô Chính Diệu đắc tam không tất sẽ được
hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được
hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không
nhiều.
Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng được
hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp Đà
La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu.
Nếu Phúc cung Vô Chính Diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa hợp
chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ hàng.
Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng tốt đẹp
ở nhiều phương diện.
Phúc cung Vô Chính Diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp
Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả
nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly
hương lập nghiệp, xa cách người thân.
Thắc mắc: - Luận
giải về mồ mả của giòng họ thế nào khi đối chiếu với cung Phúc - Đức của đương
số?
Giải đáp:
Nói về mồ mả (âm đức, âm phúc) của lá số, sách Tử Vi khá
dài dòng về thế đất, mộ huyệt... kết hay không kết? Kết như thế nào? Đương số
và dòng họ (dương đức, dương phúc) được thừa hưởng ra làm sao?... Rất nhiều
sách đã đề cập khá cụ thể, chi tiết nên tôi không đề cập đến vì thực sự không
cần thiết. Muốn biết cụ thể, bạn giở sách Tử Vi, phần cung Phúc - Đức ra đọc,
sẽ tiện mà lại dễ hiểu.
Như tôi đã trả lời các câu hỏi trên:
1. Số phận của con người phải do cung Mệnh (Thân) điều
khiển nên cung Mệnh mới là cái gốc để xét đoán mọi vấn đề trong lá số. Cung
Phúc - Đức chỉ nên được coi là cung “bổ trợ” khi cân nhắc để đưa ra lời ước
đoán về vấn đề cụ thể của đương số.
2. Độ chính xác của cung Phúc - Đức liên quan về dòng họ,
chỉ ở mức 30 - 40% đã là quá chuẩn rồi vì trong một gia đình có người giàu
người nghèo, người tốt người xấu, người may mắn người bất hạnh... chênh lệch đã
rất nhiều, huống chi cả dòng họ nên cung Phúc - Đức chỉ được coi là cung che chở,
đem lại may mắn cho đương số về hạnh phúc (vợ chồng con cái) và phúc đức (vinh
nhục, thọ yểu) trong cuộc đời.
Vì thế, khi luận giải về cung Phúc - Đức không nên đi sâu
(theo các sách Tử Vi đã viết) về âm phúc của lá số mà chỉ nên sơ qua vài điều
về âm phần (mộ nào kết, hợp với đương số) để đưa ra một vài lời tư vấn cho
đương số là đủ.
Thắc mắc: - Thông qua
cung Phúc - Đức cũng có thể biết được hôn nhân của đương số có nhiều sóng gió,
có đúng vậy không?
Giải đáp:
Kinh nghiệm xem tử vi của các thầy tử vi đã đúc kết một
số trường hợp như sau:
- Phàm nữ mệnh, có Văn Khúc ở Dần tọa thủ cung
Phúc - Đức, tất ly hôn.
- Thiên Cơ ngộ Sát ở Tị Hợi Sửu Mùi cư Phúc -
Đức: Chủ một đời vất vả, cuối cùng thường gửi thân vào chốn thiền môn.
- Tử Vi + Tham Lang cư Phúc - Đức, chủ về:
1- Đứng núi này trông núi khác.
2- Tình cảm vợ chồng không có đầu cuối.
3- Kết giao với mọi người không có đầu cuối.
- Tham Lang ở Tý tọa thủ cung Phúc - Đức, gặp
năm Mậu thì Tham lang hóa Lộc, đương số chủ động mê hoặc lòng người bằng tiền.
- Kình Dương - Đà La cư Phúc - Đức, chủ về
người ham mê chốn phồn hoa tửu sắc, thích vui thú, hưởng lạc, hạnh phúc gia đạo
không mấy tốt đẹp.
- Đào, Hồng, Sinh, Vượng hội họp
ở Phúc - Đức thì đương số là người hạnh phúc về tình duyên.
- Hóa Kỵ tọa thủ cung Phúc - Đức thì thường
trắc trở tình duyên, phải lao tâm khổ tứ mà lại tổn thọ
Thắc mắc: - Cuộc
đời của người Thân cư Phúc - Đức có những nét đặc biệt gì?
Giải đáp:
Những người Thân cư Phúc - Đức (Sinh vào giờ Sửu hoặc giờ
Mùi) thường là người sống tình cảm, nặng tình trách nhiệm với gia đình, dòng
tộc.
Sự thành bại sướng khổ trong cuộc đời của họ không hẳn do
khả năng của họ mà phần nào do những tác động, trợ lực của các yếu tố “khách
quan” như gặp may (hoặc rủi), được nâng đỡ (hoặc phá đám)... Nếu một cung Phúc
- Đức tốt đẹp thì cuộc đời của người Thân cư Phúc - Đức thường gặp những may
mắn kỳ lạ, giúp họ thành công dễ dàng hoặc vượt qua những khó khăn, hoạn nạn
một cách thần kỳ mà không ai có thể ngờ được. Còn nếu cung Phúc - Đức xấu xa mờ
ám thì người Thân cư Phúc - Đức dù Mệnh, Tài, Quan... có tốt đẹp thì cuộc đời
họ buộc phải trải qua những khó khăn, thăng trầm mà ít nhận được sự trợ lực,
giúp đỡ từ người khác.
Dù cung Phúc - Đức xấu xa mờ ám hay tốt đẹp thì người
Thân cư Phúc - Đức sẽ có những thay đổi khá rõ rệt khi bước vào giai đoạn lập
thân. Cuộc đời của họ sẽ sung sướng hơn nếu cung Phúc - Đức tốt đẹp, hoặc khổ
cực hơn nếu cung Phúc - Đức xấu xa mờ ám.
Vì Tài cung trực chiếu nên hậu vận của người Thân cư Phúc
- Đức luôn bị chi phối bởi vấn đề tiền bạc.
.
ĐÔI ĐIỀU BÀN VỀ 12 CUNG
VÔ CHÍNH DIỆU
*
Bàn về cung vô chính diệu, sách TỬ VI CHÂN
TRUYỀN viết: “Đối với trường hợp
Mệnh vô chính diệu hoặc cung vô chính diệu nói chung đều lấy chính tinh ở cung
xung chiếu làm căn bản để luận đóan cho đến khi bước vào đại vận có chính tinh
thì lại lấy chính tinh của đại vận để luận đoán (không sử dụng được chính tinh
ở các cung tam hợp vì không nằm trong trục đối xứng xung khắc về Ngũ hành nên
tính chất không đủ mạnh). Nếu không thể lấy chính tinh cung xung chiếu thì bắt
buộc phải xem mệnh nằm trong trạng thái nào của vòng Trường sinh để luận đoán
sự thọ yểu của Mệnh có kéo dài được đến đại vận tiếp theo hay không và sử dụng
sao đó để luận đoán về hình thức cơ bản của Mệnh. Cung vô chính diệu giống như
một hố đen của vũ trụ câu hút được năng lượng từ các cung xung chiếu và tam hợp
cho dù các cung đó có Tuần - Triệt hay không. Như một tổ chức chưa được định
hình, một đội quân chưa có người lãnh đạo vì vậy tính chất của các phụ tinh thể
hiện một cách tự do không có định hướng, khi gặp vận có chính tinh hoặc cung
xung chiếu có chính tinh thì đó chính là sự định hướng sự phát triển cho cung
đó.
Trường hợp cung vô chính
diệu có Tuần - Triệt thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như
tam hợp như khi cung Vô chính diệu không có Tuần - Triệt mà phải căn cứ vào
trạng thái vượng suy của cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại
bản cung để xét đoán cho đến khi nhập vận có chính tinh.
Trường hợp Mệnh hoặc
Cung vô chính diệu có Tuần (Triệt) và cung đối xứng có Triệt (Tuần) thì khi đại
vận chưa nhập vào cung Vô chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung
để luận cho đến khi vận nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với
trường hợp Tuần - Triệt tháo gỡ nhau.”
Nhưng như thế thì khái quát quá và sẽ khó khăn cho
người mới làm quen với khoa Tử Vi. Vì thế, người viết đã soạn ĐÔI ĐIỀU BÀN VỀ
12 CUNG VÔ CHÍNH DIỆU để cụ thể hơn, đơn giản hơn cho việc tự học và ứng dụng
kiến thức khoa Tử Vi vào cuộc sống với người chập chững làm quen với môn khoa học
“huyền diệu” này.
A. VÀI NÉT CHUNG CỦA
CUNG VÔ CHÍNH DIỆU:
Thế nào gọi là cung vô chính diệu?
Cung Vô Chính Diệu là cung không có chính tinh tọa
thủ.
Cung nào không có chính tinh tọa thủ thì cung đó
gọi là cung Vô Chính Diệu, chẳng hạn: Mệnh Vô Chính Diệu, Bào Vô Chính Diệu,
Quan Vô Chính Diệu, Điền Vô Chính Diệu...
Khi luận giải, thường áp dụng: Lấy chính tinh tọa
thủ của cung xung chiếu làm chính tinh tọa thủ cho cung vô chính diệu nhưng dù
có được chính tinh sáng sủa xung chiếu, được Tuần Triệt án ngữ thì cũng chỉ đưa
đến sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu ở mức 7 hoặc 8 phần, chứ không thể rực rỡ
cả 10 phần như có chính tinh sáng sủa tọa thủ được.
Tuy nhiên, nếu rơi vào 3 trường hợp dưới đây thì
không áp dụng theo thông lệ:
1. Vô Chính Diệu có hung tinh đắc địa độc thủ:
Trường hợp này hung tinh đắc địa phải là hành Hỏa
hoặc hành Kim, hợp với hành bản Mệnh và không bị Tuần Triệt án ngữ, mới được
hưởng thế đẹp của hung tinh đó đem đến.
2. Chỉ khi nào rơi vào hai trường hợp:
Được Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc tam hợp chiếu
(Nhật Mão, Nguyệt Mùi) thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt làm nòng cốt, còn các
trường hợp khác dù có Nhật Nguyệt chiếu cũng lấy chính tinh xung chiếu làm
chính tinh tọa thủ.
3. Vô Chính Diệu Đắc Tam Không:
Chỉ khi nào vô chính diệu có Tuần hoặc Triệt thủ,
được 2 trong 3 sao là Tuần, Triệt, Thiên Không chiếu thì mới là cách Vô Chính
Diệu Đắc Tam Không. Với cách này mệnh Hỏa đẹp hơn Mệnh Kim, các Mệnh khác tuy
không giàu có nhưng cuộc sống không đến nỗi xấu, cũng được tạm đủ hoặc kha khá.
Trường hợp này, nếu có hung tinh tọa thủ dù lạc hãm cũng chỉ làm xấu một chút,
không đáng lo ngại lắm về họa của sao này gây ra.
Những điểm cần lưu ý với cung vô chính diệu:
- Ngoại trừ trường hợp cung Vô Chính Diệu có hung
tinh đắc địa độc thủ thì không nên có Tuần, Triệt án ngữ, còn các trường hợp
khác của cung Vô Chính Diệu đều rất cần có Tuần hoặc Triệt án ngữ. Nếu không có
Tuần, Triệt án ngữ thì ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu yếu đi, và dù có
nhiều sao sáng sủa hội chiếu thì sự tốt đẹp cũng chỉ ở mức độ trung bình khá.
Khi cung Vô Chính Diệu có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì ban đầu tuy có gặp khó
khăn, trở ngại nhưng về sau lại thuận lợi, tốt đẹp. Tuần Triệt ở đây còn có tác
dụng ngăn trở các sao xấu chiếu về cung Vô Chính Diệu, và giải cứu được trường
hợp “phi yểu tắc bần” nếu Mệnh Vô Chính Diệu.
- Vô Chính Diệu được Tuần án ngữ tốt đẹp hơn được
Triệt án ngữ. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng cung thì cung Vô Chính Diệu này chỉ ở
mức độ trung bình, không tốt cũng không xấu. Trường hợp này không cần quá chú
trọng đến các sao hội chiếu vì ảnh hưởng của các sao này không nhiều vì Tuần đã
ngăn các sao tốt chiếu về, còn Triệt thì ngăn cản các hung tinh chiếu tới trong
khi các sao tại bản cung thì bị cả Tuần lẫn Triệt vây trảm.
- Chỉ khi nào ở Tứ Mộ thì cung Vô Chính Diệu mới
được hưởng những cách hay của các sao tam hợp chiếu. Còn tại các cung khác,
cung Vô Chính Diệu chỉ chịu ảnh hưởng của các sao trực chiếu. Đặc biệt, tại Tứ
Mộ thì Vô Chính Diệu rất cần Tuần Triệt án ngữ.
- Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt,
Thiên Không hợp chiếu mà không có Tuần, Triệt án ngữ thì là cách Kiến Không.
- Trường hợp vô chính diệu được 3 sao Tuần, Triệt
và Địa Không hợp chiếu thì không tính là cách đắc tam không.
- “Trường hợp cung vô chính diệu có Tuần - Triệt
thì cũng không sử dụng được các sao xung chiếu cũng như tam hợp như khi cung Vô
chính diệu không có Tuần - Triệt mà phải căn cứ vào trạng thái vượng suy của
cung theo vòng Trường sinh và chỉ sử dụng các sao tại bản cung để xét đoán cho
đến khi nhập vận có chính tinh.” (theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN)
- Trường hợp vô chính diệu mà không có Tuần, Triệt
án ngữ, lại có sao Thiên Không thủ là cách ngộ Không, là người quyền biến khôn
ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu gặp thêm các sao Không khác hội
chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu
lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm
hơn.
- “Trường hợp Mệnh hoặc Cung vô chính diệu có Tuần
(Triệt) và cung đối xứng có Triệt (Tuần) thì khi đại vận chưa nhập vào cung Vô
chính diệu thì vẫn chỉ sử dụng các sao tại bản cung để luận cho đến khi vận
nhập vào cung Vô chính diệu thì cách luận như đối với trường hợp Tuần - Triệt
tháo gỡ nhau.” (theo TỬ VI CHÂN TRUYỀN)
B. KHÁI QUÁT VỀ CÁC CUNG
VÔ CHÍNH DIỆU
Ở phần trên, người viết đã khái quát những nét
chung của cung vô chính diệu để bạn đọc lưu ý khi coi số. Ở phần này,
người viết trình bày khái quát về các (12) cung vô chính diệu để bạn đọc khi
lướt qua lá số, có thể “nhìn thấy” được “vấn đề” nằm ở đâu trên 12 cung của lá
số mà đưa ra vài lời nhận xét khái quát về cung đó.
Đánh giá về sự tốt xấu của các cung (vô chính diệu)
thì tùy từng trường hợp mà luận giải, nhưng cơ bản cũng dựa vào cách đánh giá
cung vô chính diệu như đã trình bày ở phần trên. Khi luận giải, sự gia giảm mức
độ tốt xấu phải dựa trên bối cảnh Mệnh - Thân - Phúc - Hạn và các sao khác thủ
chiếu tại cung vô chính diệu đó để gia giảm mức độ tốt xấu.
Vài nét sơ luận về 12 cung:
1. MỆNH:
Mấy lưu ý về người Mệnh Vô Chính Diệu:
- Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau
yếu, khó nuôi. Lớn lên, giảm thiểu được bệnh tật, tai họa do nhạy bén hoặc linh
cảm được được sự việc sắp xảy ra. Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ,
nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo hèn.
- Thường là con vợ hai, vợ lẽ hoặc nàng hầu. (Điều
này người viết thấy không mấy đúng nhưng vì sách Tử Vi nói vậy nên cứ liệt kê.)
- Cuộc sống trôi nổi, cho dù đắc cách thì cũng hoặc
phú quý chỉ một thời, hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết.
- Làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền. Vì
thế, nên hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là tốt nhất.
- Không có lập trường vững vàng, tư tưởng không ổn
định (trừ một số trường hợp đặc biệt đã nêu ở phần A) nhưng dễ thích ứng với
hoàn cảnh.
- Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn
Nam Mệnh Vô Chính Diệu
- Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa mệnh và Kim
mệnh vì Mệnh Vô Chính Diệu như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành
khí mạnh mẽ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc thì không
tốt.
- Mệnh Vô Chính Diệu Đắc Tam Không thì khi đương số
sinh ra, bố mẹ thường hoặc sẽ phát đạt hoặc bị khủng hoảng, tai nạn trong một
thời gian. Và cuộc đời đương số bao giờ cũng có sự thay đổi bất ngờ.
- Mệnh Vô Chính Diệu có hung tinh độc thủ thì cần
đồng hành với bản Mệnh mới là thật tốt.
- Mệnh Vô Chính Diệu mà không có Tuần, Triệt án
ngữ, lại có sao Thiên Không thủ, gọi là cách ngộ Không, là người quyền biến
khôn ngoan nhưng cuộc đời thăng trầm cực khổ. Nếu thêm các sao Không khác hội
chiếu thì càng xấu, cuộc đời hoặc thăng trầm cực khổ hoặc sẽ bị chết yểu. Nếu
lại có hung tinh lạc hãm, khác với hành của bản Mệnh tọa thủ thì càng nguy hiểm
hơn.
- Mệnh Vô Chính Diệu có tam không (Thiên không, Địa
không, Địa kiếp), được nhiều cát tinh hội họp, lại có các vận liên tiếp tốt đẹp
thì đương số thường được sung sướng từ bé nhưng dễ bị yểu tử.
- Mệnh Vô Chính Diệu nếu có sao Thiên Tướng, Tướng
Quân... đóng mà gặp Tuần Triệt án ngữ thì dễ đưa đến tai họa bất ngờ cho đương
số.
- Mệnh vô chính diệu mà cung Tử cũng vô chính diệu
thì cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái.
2. QUAN LỘC
Quan Lộc vô chính diệu thì đương số thường không
bền chí, nghề nghiệp cũng hay thay đổi, công danh thấp, bình thường, hoặc có
công danh nhưng không bền. Nếu không rơi vào những trường hợp đặc biệt thì dù
được các sao sáng sủa hội họp nhưng đường quan lộc cũng không hiển đạt.
Nếu Quan Lộc vô chính diệu, có hung tinh độc thủ
thì hoạch phát công danh nhưng cũng không được bền
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì công
danh tuy chậm nhưng cũng tạm khá, đương số thường hoạt động trên lĩnh vực
chính trị hoặc kinh tế. Trường hợp này nếu được Tuần hoặc Triệt án ngữ sẽ làm
tăng vẻ tốt đẹp của công danh, càng về sau công danh càng tốt tuy ban đầu có
gặp trắc trở. (Cũng cần lưu ý rằng: gặp Tuần thì công danh tuy buổi đầu có trắc
trở nhưng sau vẫn sáng lạn còn gặp Triệt thì chỉ khá hơn chút chút và công danh
không bền.)
Trường hợp có Tuần Triệt án ngữ và được nhiều sao
sáng sủa hội chiếu thì công danh cũng trước bị trở ngại, sau tuy khá nhưng sự
nghiệp cũng không bền, thường hoạnh phát hoạnh phá. Nếu Tuần Triệt án ngữ đồng
cũng thì công danh chỉ ở mức bình thường cho dù có được các yếu tố khác như
Mệnh Thân Phúc Hạn… tốt
3. TÀI BẠCH
Tài Bạch vô chính diệu thì tiền tài không đều đặn,
lúc có lúc không, nếu có tiền của thì cũng không tụ được lâu, tụ tán thất
thường. Cho dù có được nhiều sao sáng sủa hội họp, lại lấy chính tinh xung
chiếu (đắc địa) làm tọa thủ thì cũng không thể giàu có lớn được.
Nếu Tuần Triệt án ngữ thì đương số may mắn hơn
trong việc kiến tạo tiền bạc cho mình. Trường hợp này, nếu được nhiều sao
tốt đẹp hội chiếu thì ban đầu kiếm tiền thường khó khăn, sau mới thuận lợi
nhưng cũng không thể giàu có được.
Nếu có hung tinh đắc địa độc thủ thì sẽ hoạnh phát
nhưng thường hoạnh phá, không bền, chỉ giàu có một giai đoạn.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật
tốt đẹp, may mắn về tiền bạc, nhất là càng về già càng nhiều tiền của. Trường
hợp này, nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, đặc biệt là Tuần, thì đương số sẽ
thêm nhiều may mắn, thuận lợi trong việc kiếm tiền và chắc chắn là người giàu
có lớn.
4. THIÊN DI
Thiên Di vô chính diệu thì nhìn chung sẽ không thể
giàu có lớn được, cho dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Ra ngoài dễ bị chi
phối (tiêu cực) bởi môi trường, ngoại cảnh.
Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì cuộc sống sẽ tốt hơn
nhưng lại dễ chết xa nhà.
Nếu Hung sát tinh độc thủ thì ra ngoài dễ kiếm
tiền, thường kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng lại hao hụt nhanh chóng,
kiểu hoạnh phát hoạnh phá vậy.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì khá tốt
đẹp, đương số sẽ gặp nhiều may mắn, thuận lợi khi ra ngoài. Trường hợp này, nếu
được Tuần, Triệt án ngữ (nhất là Tuần) thì sự may mắn, thuận lợi tăng lên
nhiều.
5. PHÚC ĐỨC
Phúc vô chính diệu thì đương số thường phải xa cách
họ hàng hoặc không được sống gần người thân, ruột thịt. Nếu được chính tinh
sáng sủa xung chiếu và cát tinh hội họp thì chắc chắn đương số sẽ được hưởng
phúc, sống lâu và may mắn.
Nếu Phúc cung vô chính diệu đắc tam không tất sẽ
được hưởng phúc lộc dồi dào. Tuy nhiên, chỉ những người Mệnh Kim, Mệnh Hỏa mới được
hưởng hết những ưu điểm của cách này, kỳ dư các Mệnh khác, được hưởng không
nhiều.
Nếu Hung Tinh đắc địa độc thủ thì đương số cũng
được hưởng phúc lộc nhưng chỉ trong một giai đoạn mà thôi. Tại Dần Thân nếu gặp
Đà La độc thủ thì thường hưởng phúc, sống lâu.
Nếu Phúc vô chính diệu được Nhật Nguyệt sáng sủa
hợp chiếu thì rất tốt, đương số được hưởng phúc, sống lâu, được nhờ cậy họ
hàng. Trường hợp này, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì số mệnh của đương số càng
tốt đẹp ở nhiều phương diện.
Phúc vô chính diệu rất cần gặp Tuần, không nên gặp
Triệt. Nếu gặp Tuần thì hưởng phúc, sống lâu, gặp Triệt thì họ hàng khá giả
nhưng không bền cho dù được nhiều sao tốt hội chiếu, còn bản thân dễ phải ly
hương lập nghiệp, xa cách người thân.
6. ĐIỀN TRẠCH
Điền vô chính diệu thường là người không được hưởng
di sản của cha ông để lại, phải tự tay tạo lập điền sản nhưng phải sau 40 tuổi
mới hy vọng có chút tài sản của riêng mình.
Người có cung Điền vô chính diệu thường hay thay
đổi chỗ ở, điền sản, cuộc đời cũng thăng trầm bất định, khi lên khi xuống, nhà
đất khó giữ, cho dù có sao giữ của như Quả Tú. (Có quan điểm cho rằng: Điền vô
chính diệu là khi đương số ra đời, kinh tế của bố mẹ đang gặp cảnh khó khăn,
sau đó mới giàu có dần.)
Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (hoặc Tuần, Triệt đồng
cung) thì buổi đầu tuy gặp trắc trở trong việc tạo dựng điền sản, như: thường
phải thay đổi chỗ ở, mua rồi lại phải bán đi, thành bại thất thường... nhưng
sau dễ dàng thuận lợi. Tuy vậy, về già mới được ổn định nhưng nhà đất chỉ ở mức
trung bình.
Nếu cung Điền vô chính diệu đắc tam không thì điền
sản tuy khá nhưng cũng không bền.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì trước
trắc trở nhưng càng về sau càng thuận lợi, nhiều nhà đất, điền sản. Trường hợp
này nếu được Tuần Triệt án ngữ sẽ càng tốt hơn, đương số sẽ rất giàu có và có
rất nhiều nhà đất.
Nếu Hung sát tinh độc thủ thì tài sản tạo nên bất
ngờ nhanh chóng, nhưng cũng suy bại khá nhanh, đặc biệt là Hỏa Linh Không Kiếp.
Còn Kình Đà độc thủ thì tuy hoạnh phát hoạnh phá nhưng sau cùng vẫn được khá giả.
7. NÔ BỘC
Nô Bộc vô chính diệu thì bạn bè và người giúp việc
(tôi tớ) không bền, dễ ly tán. Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì tốt hơn, tôi
tớ đắc lực hơn, lúc trước mướn người khó khăn nhưng sau thì dễ hơn nhưng tôi tớ
cũng không bền.
Nếu Nô cung vô chính diệu, được Hung sát tinh độc
thủ thì tôi tớ rất đắc lực nhưng thường hay lấn át chủ. Đương số có nhiều bạn
bè tài giỏi, làm ăn táo bạo, nhưng thường nằm trong giới giang hồ, xã hội đen.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì thật
tốt đẹp: Người giúp việc đắc lực, trung thành và có nhiều bạn bè khá giả, tận
tâm giúp đỡ đương số.
8. PHỤ MẪU
Phụ Mẫu vô chính diệu thì đương số thường phải ly
hương lập nghiệp, không được hưởng di sản của cha mẹ; cha mẹ thọ nhưng
không giúp đỡ được con cái bao nhiêu, hoặc con cái không báo hiếu được cha mẹ
nhiều.
Nếu gặp Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cha mẹ tuy được
tốt hơn nhưng đương số dễ khắc cha hoặc khắc mẹ, hoặc đương số phải sớm xa cách
cha mẹ, như xa quê vì mưu sinh hay đến làm con nuôi người khác.
Dù cung Phụ - Mẫu (vô chính diệu) có được nhiều cát
tinh hội họp thì đương số cũng nên sớm xa gia đình, tốt nhất là xuất ngoại thì
hậu vận mới mong có thể có công danh được.
9. PHU THÊ
Phu Thê vô chính diệu thì thường chậm lập gia đình,
hoặc không yêu ai mặn nồng, chóng yêu chóng chán, không có xu hướng lập gia
đình mạnh mẽ và thường lập gia đình một cách bất ngờ. Nên muộn lập gia đình để
tránh bị hình, chia ly.
Nếu gặp Tuần Triệt án ngữ thì buổi đầu tuy khó
khăn, trắc trở nhưng sau được tốt hơn, tuy vậy cũng nên lập gia đình trễ, không
nên lập gia đình sớm. Gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt.
Người Hỏa Mệnh, nếu được Đắc Tam Không thì rất tốt,
vợ chồng may mắn, hòa thuận.
Nếu Hung Sát tinh độc thủ thì vợ chồng tuy đều giỏi
giang nhưng không hòa thuận, dễ hình khắc hoặc chia ly.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì vợ
chồng tốt đẹp, hòa thuận.
10. TỬ TỨC
Tử Tức vô chính diệu thì thường không có con, ít
con, hoặc chậm con, hoặc không nhờ cậy được con, hoặc con đầu lòng sinh ra khó
nuôi. Nhưng nếu có Tuần, Triệt án ngữ thì đương số thường chậm có con hoặc sinh
con ban đầu khó nuôi nhưng sau này con cái rất khá giả.
Nếu Hung tinh đắc địa độc thủ thì con cái khá giả
nhưng khó nuôi con hoặc muộn sinh con, hoặc con cái không hợp với cha mẹ.
Nếu Tử Tức vô chính diệu, được Nhật Nguyệt sáng sủa
hợp chiếu thì đương số sẽ thuận lợi, may mắn về đường con cái và con cái sau
này khá giả, quí hiển. Trường hợp này nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ, nhất là
Tuần, thì sự may mắn về đường con cái của đương số sẽ tăng thêm nhiều.
Nếu Tử Tức vô chính diệu mà Mệnh lại vô chính diệu
nữa thì chắc chắn đương số cả đời vất vả về đường con cái, rất dễ rơi vào khả
năng tuyệt tự, không có con.
11. HUYNH ĐỆ
Huynh Đệ vô chính diệu thì thường không được nhờ
cậy anh chị em, hoặc anh chị em ly tán, không ở gần anh chị em.
Nếu được Tuần Triệt án ngữ thì tốt lên, nhưng anh
(hoặc chị) trưởng thường chết sớm. Trường hợp này, anh chị em lúc tiền vận
thường long đong nhưng về hậu vận sẽ khá giả.
Nếu được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu thì anh chị
em thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Trường hợp này có thêm Tuần Triệt án ngữ thì
càng tốt, anh chị em thuận hòa, quý hiển.
12. TẬT ÁCH
Cung Tật Ách vô chính diệu thì chắc chắn đương số
là người khỏe mạnh, ít bệnh tật tai họa nhưng khi tai họa đến thì khó tránh
khỏi, phải gánh chịu hậu quả xấu. Nhưng nếu được Tuần Triệt án ngữ thì thật
tốt, đương số sẽ ít bệnh tật, tai họa.
LỜI KẾT
Để đơn giản và hiệu quả việc tự học, tự áp dụng
kiến thức khoa Tử Vi vào luận giải lá số và ứng dụng vào cuộc sống, người viết
đã cố viết thật đơn giản, thật dễ hiểu, thật ngắn gọn nhưng rõ nghĩa, đủ nghĩa
những điểm cơ bản, những lưu ý cần cẩn trọng với bạn đọc về 12 cung vô chính
diệu trên lá số.
Hy vọng, những cố gắng của người viết sẽ (ít nhiều)
giúp ích cho bạn đọc trong việc tự học, tự áp dụng kiến thức khoa Tử Vi vào
cuộc sống!
*
Làng Đá, Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
KÍCH HOẠT VẬN HÔN NHÂN QUA CÁC SAO
ĐÀO, HỒNG, HỈ
*
Trong cuốn ĐIỀM BÁO VÀ KIÊNG KỴ TRONG DÂN GIAN,
xuất bản năm 2006, người viết đã giới thiệu thuật tránh muộn vợ muộn chồng theo
kinh nghiệm dân gian để hóa giải việc “trai già gái ế”, tưởng là đơn giản (với
nhiều người) nhưng lại khó khăn, “nan giải” (với một số người) trong việc tìm
kiếm cơ duyên cho cuộc sống lứa đôi.
Bài viết KÍCH HOẠT VẬN HÔN NHÂN QUA CÁC SAO ĐÀO HOA,
HỒNG LOAN VÀ THIÊN HỶ này, cũng bàn về vấn đề “trai muộn, gái muộn”, nhưng viết
theo góc nhìn và cách “hóa giải” của khoa Tử Vi.
Hy vọng bài viết ít nhiều sẽ có ích với những ai
biết số, muốn lựa theo số để tình duyên và hôn nhân được cải thiện.
A. TÌM HƯỚNG LỢI VÀ THỜI GIAN VƯỢNG NHẤT CỦA CÁC SAO HỶ SỰ:
Các sao chủ sự cưới hỏi (hỷ sự) trong Tử Vi khá
nhiều nhưng chỉ cần tìm hướng lợi và thời gian vượng nhất của các sao: Đào Hoa,
Hồng Loan và Thiên Hỷ (là 3 sao quan trọng) để kích hoạt vận đào hoa sẽ đem lại
may mắn cho hỷ sự.
a. Bước 1:
Kích hoạt sao Đào Hoa:
Sao Đào hoa tượng trưng cho quan hệ trai
gái và đời sống tình dục mạnh mẽ, phong phú của đương số. Đặc điểm của Đào Hoa
là cuộc sống tính dục dồi dào, mãnh liệt, nhưng thiên về ham muốn quan hệ xác
thịt mà ít khi (thậm chí có thể không hề) có hương vị tình yêu. Còn sao Hồng
loan là sao tượng trưng cho sự thủy chung, hiền thục và cuộc sống hôn nhân hài
hòa, viên mãn. Vì thế, muốn có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc rất cần xác định vị
trí cung mà hai sao Đào Hoa và Hồng Loan trú ngụ (an vị) để kích hoạt vận đào
hoa cho hạnh phúc lứa đôi.
Căn cứ theo tuổi âm lịch sẽ biết được sao Đào hoa
lợi hướng nào và thời gian nào vượng nhất để kích hoạt vận đào hoa.
Cụ thể:
- Tuổi Tý: Đào Hoa vượng tại Dậu
- Tuổi Sửu: Đào Hoa vượng tại Ngọ
- Tuổi Dần: Đào Hoa vượng tại Mão
- Tuổi Mão: Đào Hoa vượng tại Tý
- Tuổi Thìn: Đào Hoa vượng tại Dậu
- Tuổi Tỵ: Đào Hoa vượng tại Ngọ
- Tuổi Ngọ: Đào Hoa vượng tại Mão
- Tuổi Mùi: Đào Hoa vượng tại Tý
- Tuổi Thân: Đào Hoa vượng tại Dậu
- Tuổi Dậu: Đào
Hoa vượng tại Ngọ
- Tuổi Tuất: Đào Hoa vượng tại Mão
- Tuổi Hợi: Đào Hoa vượng tại Tý
Ví dụ:
- Tuổi Tỵ sao Đào hoa ở Ngọ, vậy
thời gian từ 11 giờ đến 13 giờ (giờ Ngọ) là vượng nhất, không gian ở phía Nam,
phòng ngủ ở chính Nam là lợi nhất. Đồng thời, năm Ngọ, tháng Ngọ, ngày Ngọ, giờ
Ngọ là những thời gian lợi nhất để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ
sự.
- Tuổi Ngọ sao Đào hoa ở Mão, vậy
thời gian từ 05 giờ đến 07 giờ (giờ Mão) là vượng nhất, không gian ở phía Đông,
phòng ngủ ở chính Đông là lợi nhất. Đồng thời, năm Mão, tháng Mão, ngày Mão,
giờ Mão là những thời gian lợi nhất để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và
hỷ sự.
- Tuổi Mùi sao Đào hoa ở Tý, vậy
thời gian từ 23 giờ đến 01 giờ (giờ Tý) là vượng nhất, không gian ở phía Bắc,
phòng ngủ ở chính Bắc là lợi nhất. Đồng thời, năm Tý, tháng Tý, ngày Tý, giờ Tý
là những thời gian lợi nhất để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
- Tuổi Thân sao Đào hoa ở Dậu, vậy
thời gian từ 17 giờ đến 19 giờ (giờ Dậu) là vượng nhất, không gian ở phía Tây,
phòng ngủ ở chính Tây là lợi nhất. Đồng thời, năm Dậu, tháng Dậu, ngày Dậu, giờ
Dậu là những thời gian lợi nhất để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ
sự.
Các tuổi khác, căn cứ vào vị trí Đào Hoa của tuổi
mà suy luận tương tự.
b. Bước 2:
Dùng bình hoa và số lượng bông hoa để kích hoạt vận
tình duyên:
Sau khi tìm được vị trí sao Đào Hoa, cần chuẩn bị
bình hoa (quan trọng là màu sắc của bình) và số lượng hoa theo quy ước:
Người tuổi Tý: Dùng bình hoa màu xanh lam
- Số lượng hoa: 1 bông.
Người tuổi Sửu: Dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Người tuổi Dần: Dùng bình hoa màu xanh lá cây
- Số lượng hoa: 4 bông.
Người tuổi Mão: Dùng bình hoa màu xanh lá cây
- Số lượng hoa: 4 bông.
Người tuổi Thìn: Dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Người tuổi Tỵ: Dùng bình hoa màu đỏ - Số lượng hoa: 9 bông.
Người tuổi Ngọ: Dùng bình hoa màu đỏ - Số lượng hoa: 9 bông.
Người tuổi Mùi: Dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Người tuổi Thân: Dùng bình hoa màu trắng - Số lượng hoa: 7 bông.
Người tuổi Dậu: Dùng bình hoa màu trắng - Số lượng hoa: 7 bông.
Người tuổi Tuất: Dùng bình hoa màu vàng - Số lượng hoa: 5 bông.
Người tuổi Hợi: Dùng bình hoa màu xanh lam
- Số lượng hoa: 1 bông.
Hoa dùng kích hoạt phải tươi, không được khô héo,
úa rũ. Màu sắc hoa phải tươi tắn, như đỏ, vàng, hồng, tím... làm màu sắc chủ
đạo. Không dùng hoa có màu sắc đen hoặc tối, sẫm để kích hoạt vận đào hoa.
Đặt bình hoa (đã cắm số lượng bông hoa như quy ước)
vào vị trí (hướng) sao Đào Hoa của bản Mệnh sẽ vượng nhất.
c. Bước 3:
Kích hoạt sao Hồng Loan, Thiên Hỷ:
Sau khi xác định được hướng vượng, thời gian vượng
nhất của sao Đào Hoa và đã kích hoạt sao Đào Hoa, tiếp tục xác định hướng lợi
(lấy hướng lợi của sao Đào Hoa) và thời gian vượng nhất (năm tốt nhất, lợi nhất
cho việc cưới hỏi) của hai sao Hồng Loan và Thiên Hỷ để kích hoạt vận hôn nhân
sớm thành.
(Lưu ý: Nếu chỉ kích hoạt sao Đào
Hoa mà không kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ thì đương số tuy đã có
đời sống ái tình sung mãn, đã “thoát” cảnh “ế ẩm tơ duyên” nhưng hỷ sự
vẫn rất khó thành.)
Dựa vào tuổi âm lịch để tìm vị trí của sao Hồng
Loan và sao Thiên Hỷ.
Năm gặp sao Hồng Loan là năm được lợi về hôn nhân,
năm gặp sao Thiên Hỷ là năm được tốt đẹp cho việc cưới hỏi.
Cụ thể:
Tuổi Tý: Hồng Loan vượng tại Mão - Thiên Hỷ
vượng tại Dậu.
Tuổi Sửu: Hồng Loan vượng tại Dần - Thiên Hỷ vượng
tại Thân.
Tuổi Dần: Hồng Loan vượng tại Sửu - Thiên Hỷ vượng
tại Mùi.
Tuổi Mão: Hồng Loan vượng tại Tý - Thiên Hỷ vượng
tại Ngọ.
Tuổi Thìn: Hồng Loan vượng tại Hợi - Thiên Hỷ vượng
tại Tỵ.
Tuổi Tỵ: Hồng Loan vượng tại Tuất - Thiên Hỷ vượng
tại Thìn.
Tuổi Ngọ: Hồng Loan vượng tại Dậu - Thiên
Hỷ vượng tại Mão.
Tuổi Mùi: Hồng Loan vượng tại Thân - Thiên Hỷ vượng
tại Dần.
Tuổi Thân: Hồng Loan vượng tại Mùi - Thiên Hỷ vượng tại Sửu.
Tuổi Dậu: Hồng Loan vượng tại Ngọ - Thiên Hỷ vượng tại Tý.
Tuổi Tuất: Hồng Loan vượng tại Tỵ - Thiên Hỷ vượng tại Hợi.
Tuổi Hợi: Hồng Loan vượng tại Thìn
- Thiên Hỷ vượng tại Tuất.
Sau khi đã xác định được vị trí (hướng lợi và thời
gian vượng nhất) của hai sao Hồng Loan, Thiên Hỷ, thì tùy theo ý muốn (nên căn
cứ vào lá số, coi hạn lập gia đình để chọn thời điểm thích hợp) mà đặt bình hoa
(màu sắc) và số lượng hoa như đã làm với sao Đào Hoa để kích hoạt sao Hồng Loan
hoặc sao Thiên Hỷ đem lại may mắn cho hỷ sự.
Ví dụ:
- Tuổi Tỵ sao Hồng Loan vượng tại
Tuất, sao Thiên Hỷ vượng tại Thìn thì chọn tháng Ngọ, ngày Ngọ, giờ Ngọ năm
Tuất hoặc năm Thìn đặt bình hoa màu đỏ, cắm 9 bông hoa ở không gian phía Nam
hoặc đặt ở phía Nam của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ
sự.
- Tuổi Ngọ sao Hồng Loan vượng tại
Dậu, sao Thiên Hỷ vượng tại Mão thì chọn tháng Mão, ngày Mão, giờ Mão năm Dậu
hoặc năm Mão đặt bình hoa màu đỏ, cắm 9 bông hoa ở không gian phía Đông hoặc
đặt ở phía Đông của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
- Tuổi Mùi sao Hồng Loan vượng tại
Thân, sao Thiên Hỷ vượng tại Dần thì chọn tháng Tý, ngày Tý, giờ Tý năm Thân
hoặc năm Dần đặt bình hoa màu vàng, cắm 5 bông hoa ở không gian phía Bắc hoặc
đặt ở phía Bắc của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ sự.
- Tuổi Thân sao Hồng Loan vượng
tại Mùi, sao Thiên Hỷ vượng tại Sửu thì chọn tháng Dậu, ngày Dậu, giờ Dậu năm
Mùi hoặc năm Sửu đặt bình hoa màu trắng, cắm 7 bông hoa ở không gian phía Tây
hoặc đặt ở phía Tây của phòng ngủ để kích hoạt vận đào hoa cho tình duyên và hỷ
sự.
Các tuổi khác, căn cứ vào vị trí Đào Hoa, Hồng
Loan, Thiên Hỷ của tuổi mà suy luận tương tự.
B. NHỮNG LƯU Ý CẦN BIẾT KHI TIẾN HÀNH KÍCH HOẠT VẬN ĐÀO HOA
Khi tiến hành kích hoạt vận đào hoa, người viết lưu
ý bạn đọc mấy điều cẩn trọng:
1. Tại vị trí (phòng, hướng)
vượng của các sao Đào Hoa, Hồng Loan và Thiên Hỷ, không được đặt các linh vật
thúc đẩy tài vận khác như nghê đồng, tỳ hưu, chó đá... sẽ làm cản trở việc kích
hoạt vận đào hoa.
2. Kích hoạt vận đào hoa chỉ dành
cho những người cô đơn, lẻ bóng, còn những người đã có gia đình hoặc đang có
tình yêu “thuận buồm xuôi gió” thì tuyệt đối không được áp dụng. Trường hợp
này, nếu dùng biện pháo kích hoạt, tăng vận đào hoa không những không có lợi
cho hạnh phúc đôi lứa, ngược lại còn có hại, vì vô tình sẽ đẩy người bạn đời
(người yêu) vào tay kẻ khác, hoặc tự chuốc lấy những rắc rối, phiền muộn về
tình cảm cho bản thân.
3. Những người thuộc diện “yêu và
được yêu” như mọi người nhưng mãi không thể tiến tới hôn nhân được, thì không
nên kích hoạt sao Đào Hoa mà chỉ kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ để
hỷ sự sớm thành.
4. Những người có số giang hồ
lãng tử hoặc thuộc diện là người phong tình cách thì chỉ cần kích hoạt vận đào
hoa qua sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ, không nên kích hoạt vận đào hoa với
sao Đào Hoa, vì nếu kích hoạt sao Đào Hoa sẽ khiến dâm tính của đương số thêm
hoang đàng, đĩ điếm.
5. Những người có số tu hành, số
không vợ không chồng thì tuyệt đối không nên kích hoạt, tăng vận đào hoa với
bất kỳ sao nào, biện pháp nào vì chỉ khiến cho đời sống tình dục của đương số
thêm hoang dâm, nghịch cảnh.
6. Những người thuộc diện “đồng
cô bóng cậu” cũng không tùy tiện dùng biện pháp tăng vận đào hoa vì vốn dĩ
người “đồng cô bóng cậu” không mấy “mặn mà” chuyện quan hệ xác thịt nam nữ nên
việc kích hoạt vận đào hoa với những người này không khác gì hành động “lửa đổ
thêm dầu” cho nhân duyên thêm nghịch cảnh. Trường hợp này, có chăng, chỉ là với
những người “đồng cô bóng cậu” vẫn có ham muốn luyến ái (quan hệ xác thịt) nam
nữ (dù không nhiều) thì việc dùng biện pháp tăng vận đào hoa mới nên áp dụng.
7. Trong thời gian kích hoạt tăng
vận đào hoa với các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, nếu chưa thấy hiệu nghiệm
cũng không nên dùng các biện pháp tăng vận đào hoa khác để thúc đẩy hạn cưới
hỏi nhanh đến, vì làm vậy chỉ đẩy đời sống tình dục và cơ duyên hôn nhân của
đương số thêm bế tắc.
LỜI KẾT:
Không ai muốn mình hoặc người thân rơi vào tình
trạng “trai già gái muộn”, nhất là những người không phạm vào “căn số” cả đời
không được hưởng cuộc sống vợ chồng, nhưng chỉ vì sức ép của cuộc sống hiện đại
và sự đấu tranh đòi bình quyền của giới nữ ngày càng cao, đã khiến nhân duyên
của họ bị “ế ẩm”, và nguy cơ “đe dọa” họ sẽ trở thành “hộ gia đình độc thân”
đến hết đời thì “nhu cầu” cần được “hóa giải” tình trạng độc thân để có cuộc
sống hôn nhân trở nên khẩn thiết. Tình trạng đó đang có chiều hướng gia tăng
trong xã hội hiện đại, trở thành nỗi phiền muộn không phải của một, hai hay ba,
bốn người.
Bài KÍCH HOẠT VẬN HÔN NHÂN QUA CÁC SAO ĐÀO HOA,
HỒNG LOAN VÀ THIÊN HỶ bàn về tình trạng “trai già, gái ế” theo cách tiếp cận
của khoa Tử Vi, không nhằm mục đích cải số (vì đó là chuyện không tưởng) mà chỉ
với mong muốn nho nhỏ là giúp bạn đọc khi đã biết được số của mình thì lựa theo
số mà khắc phục phần nào sự trớ trêu của số phận (ở một chừng mực tạo hóa cho
phép) để duyên tình và hôn nhân thuận hơn, dễ chịu hơn.
Để kết thúc bài viết này, người viết lần nữa lưu ý
bạn đọc: Kích hoạt sao Đào Hoa để tăng vận đào hoa cho các cuộc tình, còn kích
hoạt sao Hồng Loan, sao Thiên Hỷ để tăng vận may cho hỷ sự. Tùy theo “nhu cầu”
mà điều chinh thời gian (năm) vượng nhất của Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ để
thực hành.
Mong và chúc bạn đọc có được tình duyên và đời sống
hôn nhân viên mãn!
*
Ân Thi, Hưng Yên, tháng 4 năm 2009
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
NHỮNG THẮC MẮC VỀ
MỆNH - THÂN
*
NHỮNG THẮC MẮC VỀ THÂN - MỆNH là phần giải đáp
những thắc mắc mà bạn đọc đã gửi đến, xoay quanh về Mệnh (Thân) trên lá số.
Khi giải đáp, người viết đã cố gắng viết thật đơn
giản, dễ hiểu, hạn chế sử dụng các thuật ngữ thường dùng trong tử vi để người
mới học tử vi dễ tiếp cận với môn khoa học vốn phức tạp và huyền bí này.
Hy vọng với cố gắng của người viết, bài viết sẽ ít
nhiều giúp bạn đọc, nhất là bạn đọc lần đầu tiếp cận với môn Tử Vi, rút ngắn
thời gian “mày mò tự học” để tự xem, tự áp dụng kiến thức tử vi vào cuộc sống.
*
Thắc mắc: - Thưa
anh, em tuổi Dần, cung Mệnh của em lại an tại Tý. Liệu không cần coi lá số, anh
có thể cho em một lời nhận xét về cuộc đời của em không? Em nên làm thế
nào để số phận sau này sẽ được như ý muốn?
Giải đáp:
Kinh nghiệm của các thầy coi Tử Vi cho rằng: Khi
Mệnh an tại cung đối diện với một trong các cung thuộc Tam hợp tuổi thì cuộc
đời đương số rất khó khăn, chật vật, nếu có “sở cầu như ý” được một vài điều gì
thì cũng chỉ ở mức thường thường bậc trung mà thôi.
Em tuổi Dần, cung Mệnh của em an tại TÝ, là cung
đối diện với cung NGỌ, có nghĩa Mệnh của em an tại cung đối diện với một cung
thuộc Tam hợp tuổi (DẦN - NGỌ - TUẤT) nên cuộc đời của em rất khó đạt được như
ý muốn, giả dụ nếu may mắn mà đạt được vài điều như ý thì em cũng phải chật vật
đấu tranh mới có được.
Việc cải số cũng ví như việc em muốn cải tạo, sửa
sang lại ngôi nhà thì em phải biết rõ kết cấu ngôi nhà như thế nào? Chỗ nào cần
sửa chữa? Chỗ nào cần cải tạo, nâng cấp? Và sửa chữa, nâng cấp chỉ được phép
như thế nào?.... Có nghĩa, em phải hiểu rõ, hiểu cặn kẽ 12 cung trên lá số của
em như thế nào? Nhưng việc “cải số” rất phức tạp, không đơn giản như việc sửa
chữa, cải tạo lại ngôi nhà, vì thế, cách tốt nhất để em “cải được số phận” là
luôn tâm niệm: Đức năng thắng số thì cuộc đời sẽ nhiều niềm vui.
Thắc mắc: - Vậy
còn câu: Mệnh nhị hợp với Tử Tức, hoặc Mệnh nhị hợp với Phụ Mẫu có nghĩa gì?
Mối quan hệ giữa Mệnh với các cung nhị hợp đó thế nào? Anh giải thích giúp em
được không ạ? Em cám ơn!
Giải đáp:
Theo lý thuyết của Tử Vi thì khi Mệnh nhị hợp với
cung nào thì đương số thường phải bận tâm lo lắng (khổ sở) về điều (cung) đó,
mang nặng nợ về một điều gì đó mà cung (Nhị hợp) đó phản ảnh.
Chẳng hạn:
Mệnh nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái sống có
trách nhiệm với cha mẹ, vất vả vì cha mẹ hoặc ngược lại cha mẹ vất vả vì con
cái, lo lắng và hy sinh vì con cái mà cụ thể là hy sinh, lo lắng vì đương số.
Nhưng nếu là nữ Mệnh mà Thân nhị hợp với Phụ Mẫu
thì lại là người gắn bó với cha mẹ chồng (chứ không phải gắn bó với cha mẹ đẻ).
Mệnh nhị hợp Huynh đệ thì đương số phải khổ
sở, đau khổ về anh em. Nếu có Tuần án ngữ thì ngoài việc anh trưởng thiệt thòi
(phi yểu tắc bần) thì anh chị em khi sống xa nhau mới hòa thuận, còn khi có
điều kiện sống gần nhau thì lại không hợp nhau....
Mệnh nhị hợp Tử Tức thì đương số là người yêu
thương con hết mực, hoặc phải lo lắng về con cái, khổ sở vì con cái hoặc mặc
cảm, “đau đớn” về vấn đề con cái (như không có con, con cái hư hỏng...).
Mệnh nhị hợp với cung Nô thì là người quan hệ
rộng rãi, nặng tình, nặng trách nhiệm với bạn bè, chiến hữu, tình nhân, cấp
dưới…
Nhưng nếu là phụ nữ thì khi Thân nhị hợp Nô thường
là người thương chồng, lo cho chồng hết mực. Đây là mẫu người phụ nữ hiền thục,
nặng lòng về tình chồng nghĩa vợ.
Thắc mắc: - Thế
nào gọi là Mệnh Tứ Sinh? Có phải Mệnh Tứ Sinh còn gọi là Mệnh an tại Tứ Sinh
không?Người Mệnh Tứ Sinh là người như thế nào?
Giải đáp:
Gọi là Mệnh tứ Sinh, còn gọi là Mệnh an tại Tứ
Sinh, khi Mệnh an tại 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Nhìn chung, khi Mệnh an tại Tứ Sinh thì thường là
người có lòng tự hào, tính khoe khoang nên thích được người khác đề cao, trọng
vọng.
Người Tứ Sinh là những người có sức khỏe, ít bệnh
tật mặc dù thường có tầm vóc nhỏ.
Thắc mắc: - Vâng!
Thưa anh, người Mệnh Tứ Chính thì thế nào?
Giải đáp:
Gọi là Mệnh Tứ Chính (còn gọi Mệnh an tại Tứ Chính)
khi Mệnh được an tại 1 trong 4 cung: Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Mệnh an tại Tứ Chính thì phần nhiều là người cứng
rắn, cương trực, khảng khái và khó ai làm người Tứ Chính thay đổi được quan
điểm.
Người có Mệnh an tại Tứ Chính thường được hưởng Đế
Vượng nên có sức khỏe tốt.
Thắc mắc: - Thưa
chú, thế còn người có Mệnh an tại Tứ Mộ thì thế nào?
Giải đáp:
Gọi là Mệnh Tứ Mộ (còn gọi là Mệnh an tại Tứ Mộ,
người Tứ Mộ) khi Mệnh được an tại 1 trong 4 cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Khi Mệnh an tại Tứ Mộ thì nhìn chung thường là
người mềm dẻo, biết thân phận mình ở ngưỡng nào mà hành xử sao cho đúng mức,
không muốn gây phiền nhiễu cho ai. Tuy vậy, người Tứ Mộ lại là người hay bị
bệnh và sức khỏe yếu.
Thắc mắc: - Thưa
anh, vậy những người mà Mệnh an tại cùng Tứ Chính (hoặc Tứ Sinh, hoặc Tứ Mộ)
đều có tính cách giống nhau sao? Nếu không giống nhau thì khác nhau như thế
nào?
Giải đáp:
Trong các cung Sinh, Chính hoặc Mộ đều có cung Âm,
cung Dương. Các cung Dương thường kiên quyết, cẩn thận và chu đáo. Còn các cung
Âm thì lại rộng rãi, bao dung và hòa hợp hơn. Vì thế, người Mệnh an tại cung
Dương thường chu đáo mà kiên quyết, còn người Mệnh an tại cung Âm tính tình lại
hiền hòa, bao dung.
Thắc mắc: - Em
nghe mọi người nói: Mệnh ở cung Bại địa, Tuyệt địa nhưng em không hiểu cung
Mệnh như thế nào thì gọi là Sinh địa, Vượng địa, Bại địa hay Tuyệt địa?
Giải đáp:
Cung Mệnh là Sinh địa, Vượng địa, Bại địa, hay
Tuyệt địa thì căn cứ vào Bản Mệnh và được quy ước theo bảng:
Thí dụ:
Mệnh Kim: Mệnh an tại Tỵ là Sinh địa: rất tốt.
Mệnh Mộc: Mệnh an tại Mão là Vượng địa: được nhiều
lợi ích.
Mệnh Hỏa: Mệnh an tại Mão là Bại địa: rất xấu.
Mệnh Thủy hay Mệnh Thổ: Mệnh an tại Tỵ là Tuyệt
địa: giảm thọ, rất đáng lo ngại.
Nếu cung Mệnh là Bại địa thì dù có gặp vận hạn tốt
đẹp cũng chẳng được lâu bền, ví như cành hoa mong manh, sớm nở tối tàn.
Nếu cung Mệnh là Tuyệt địa thì rất cần phải có
chính diệu sáng sủa tốt đẹp toạ thủ hay Khoa, Quyền, Lộc hội hợp để cứu giải.
Nếu không, rất đáng lo ngại về tính mạng.
Chính diệu cứu giải phải là chính diệu sinh được
Bản Mệnh. Thí dụ: Thủy Mệnh, cung Mệnh an tại Tỵ là tuyệt địa, nên rất cần phải
có Vũ Khúc toạ thủ để cứu giải, vì Vũ Khúc thuộc Kim, sinh được Thủy mệnh.
Cung Mệnh là Tuyệt địa, nếu có chính diệu sinh được
Bản Mệnh toạ thủ cứu giải, gọi là Tuyệt xứ phùng sinh, cũng ví như cành hoa tuy
mong manh nhưng lâu tàn, nên không đáng lo ngại nhiều. Tuy nhiên, dù cung Mệnh
ở Tuyệt địa có được chính diệu tọa thủ cứu giải thì cũng chỉ khá lên, chứ không
thể bằng Mệnh ở Vượng địa, Sinh địa, cũng giống như người bệnh ốm nặng may gặp
thầy gặp thuốc mà khỏi bệnh nên không thể coi là người khỏe mạnh.
Thắc mắc: - Thưa
anh, ngoài cách Tử, Tham đồng cung Mão Dậu là người có số tu hành, mộ đạo thì
còn những cách nào nữa? Cụ thể là những sao nào đóng tại Mệnh, Thân sẽ nói lên
“xu hướng” xuất gia tu hành của đương số?
Giải đáp:
Nhìn chung, người có số tu hành thì Mệnh (Thân)
thường hội họp nhiều sao thiện căn, sao thất bại ở đời, sao cô độc và nhiều sao
hãm địa. Tuy nhiên, khi Mệnh (Thân) rơi vào những trường hợp sau thì mười người
sẽ có chín người xuất gia tu hành:
- Mệnh vô chính diệu ở Tuất, có Cơ, Lương
ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ, Lương ở Tuất xung
chiếu. (Nhưng có quan điểm lại cho rằng, chỉ khi: Cơ, Lương ở Thìn, Tuất
gặp Tuần, Triệt hay sát tinh hội họp thì mới gian truân, trắc trở, có số
đi tu.)
- Mệnh Vô Chính Diệu gặp nhiều sát tinh
hội họp cùng Hóa Kỵ.
- Tử, Tham tọa thủ đồng cung ngộ Không,
Kiếp (Có quan điểm lại cho rằng: nếu Tử, Tham ngộ Không, Kiếp thì dù có đi tu
cũng phá giới nên rốt cuộc không có số chân tu.)
- Thiên Phủ tọa thủ ngộ Tam Không.
- Thiên Không, Hồng Loan tọa thủ đồng
cung (nếu Thiên Không, Hồng Loan trực chiếu thì chỉ là người mộ đạo).
Thắc mắc: - Thưa
anh, em nghe nói những người có số tu hành, vọng đạo thường là người Thân Mệnh
hội họp nhiều sao thiện căn. Vậy sao Thiện căn là những sao nào?
Giải đáp:
Sao thiện căn là những sao chủ về thiện tâm,
vọng đạo, đó là các sao: Thiên Lương, Thiên Đồng,Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân
Quang, Thiên Quý, Hóa Khoa, Tứ Đức.
Thắc mắc: - Vậy
còn những người “được” dân gian gọi là “đồng cô bóng cậu” thì Thân, Mệnh
của họ như thế nào? Được các tinh đẩu nào an tại Mệnh (Thân)? Em cám ơn!
Giải đáp:
Nam số có Cơ - Nguyệt - Đồng -
Lương hội họp tại Mệnh lại ngộ Lục sát tinh hãm địa: là người có
tính cách õng ẹo, điêu chác như đàn bà, nếu không ái nam ái nữ thì cũng rất ít
nghĩ tới chuyện vợ chồng.
Hoặc nam số có Thất Sát thủ Mệnh tại Tý,
Ngọ mà gặp Kiếp, Riêu đồng cung sẽ là người rất ghét đàn bà, thích
cuộc sống độc thân, kiểu như người đồng tính luyến ái, tuy nhiên, vì Thất Sát
là võ tinh, hợp với nam số nên có thể sẽ không có biểu hiện rõ rệt bằng hình
dáng, cử chỉ của người đồng cô bóng cậu.
Hoặc khi Thái Âm đơn thủ ở Tỵ, rất bất
lợi cho nam số, tượng trưng cho đời sống tình dục quái dị, nhu nhược, nhiều nữ
tính, chịu nhiều cay đắng trong tình trường. Tuy không ẻo lả, điêu chác như
trường hợp Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương ngộ Lục sát tinh hãm địa
nhưng cũng không tốt đẹp gì cho nam số về đời sống tình dục cả.
Nữ số có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội họp tại
Mệnh (Thân), nhất là khi Vũ, Tướng thủ Mệnh gặp Lục bại tinh hãm địa là người
không thích chuyện trai gái, nếu thêm Hình, Riêu, Cô, Quả thì suốt đời không
thành gia thất, hoặc nếu thành thì cũng lận đận, cao số mà hôn nhân không bền.
Thắc mắc: - Thưa
anh, em muốn nhờ anh giải thích giúp: Cung Mệnh có những sao nào sẽ làm nghề
bói toán hoặc có khả năng về khoa học huyền bí?
Giải đáp:
Người có thể am tường hoặc giỏi về khoa học huyền
bí là người có Cô Thần, Hóa Khoa, hoặc Xương Khúc tại Mệnh (Thân). Nếu lại gặp
được Quan Phúc, Quang Quý, Tấu Thư, thì sẽ dễ nổi tiếng khi coi số hoặc bói
toán vì độ chính xác cao khi đưa ra lời luận giải.
Nếu trong Tam hợp Mệnh (Thân) thiếu sao nào, thì
chờ đến Đại Vận hoặc Tiểu Vận có sao đó sẽ có cơ duyên để am hiểu về khoa học
huyền bí.
Thắc mắc: - Thưa
anh, liệu Tử Vi có mô tả được cử chỉ, hình thức cụ thể của người đồng cô bóng
cậu, người đồng tính luyến ái qua ý nghĩa của các tinh đẩu không?
Giải đáp:
Về mô tả hình thức, sắc đẹp của con người trong
khoa Tử Vi rất chung chung, thậm chí sơ sài, phiến diện nên nhiều khi không mấy
đúng vì thế người coi tử vi thường phải kết hợp với cách xem của một số khoa
khác, như tướng thuật chẳng hạn, để đưa ra lời luận giải được chính xác hơn.
Hơn nữa, tử vi mô tả diện mạo con người không mấy
rõ ràng về giới tính, người nam, người nữ đều chung một ước lệ về hình thức.
Chẳng hạn:
- Thiên Tướng: Người đẹp đẽ uy nghi, có
tinh thần khí sắc, cao vừa phải, da trắng, mặt đẹp, dáng oai vệ.
- Thiên Lương: Người thon, cao, da trắng,
vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
- Đào Hoa, Hồng Loan: Người rất đẹp và
duyên dáng.
Hoặc giả sự mô tả tướng mạo của Tử Vi có phân biệt
giữa người nam với người nữ thì cũng rất sơ sài. Ví dụ, sách Tử Vi chép: “Sao
Thiên Phủ thủ mệnh là người có thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú,
khôi ngô, răng đều và đẹp, phụ nữ thì tươi đẹp như hoa.”
Hoặc sách tử vi chép:
- Văn Xương, Văn Khúc: Người có vẻ mặt
thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng.
- Thiên Lương: Người thon, cao, da trắng,
vẻ mặt thanh tú, khôi ngô.
Nếu căn cứ vào sự mô tả diện mạo như trên của Tử Vi
thì sẽ khẳng định thế nào khi xem 2 bức ảnh sau:
Rõ ràng là rất khó cho người nghiên cứu tử vi vì
không thể xác định được sao nào thủ mệnh của người nam, sao nào thủ Mệnh của
người nữ? Và càng khó hơn trong việc mô tả khái quát diện mạo của người nam,
người nữ như thế nào để phổ quát cho đặc trưng giới tính của con người trong
quan niệm của tử vi.
Vì thế mà các tác giả viết về tử vi đều chung quan
điểm là không nên chú trọng vào yếu tố hình thức, diện mạo của đương số đúng
sai thế nào khi đối chiếu với sự mô tả diện mạo, hình dáng của tử vi mà chỉ nên
chú trọng tới ý nghĩa về tâm lý, tính cách để ước đoán số phận của con người,
nhất là khi các tinh đẩu hội họp tạo thành cách, cục..
Đây cũng chính là câu trả lời cho thắc mắc của em
về ý nghĩa tướng mạo trong tử vi.
Thắc mắc: - Em
không hiểu lý do gì mà mọi người rất sợ gặp phải trường hợp Mệnh có Địa Kiếp,
Thân có Địa Không tọa thủ?
Giải đáp:
Sách tử vi cho rằng: “Cung Mệnh có Địa kiếp toạ
thủ, cung Thân có Địa không toạ thủ gọi là Mệnh Kiếp Thân Không. Người có Mệnh
Kiếp Thân Không rất khôn ngoan sắc sảo. Nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, mưu
sự thì thành bại thất thường, làm việc gì cũng chẳng được lâu bền. Đây, nếu
cung Mệnh Vô Chính Diệu lại có Hồng, Đào, Sát tinh hội hợp, tất phải chết non.
Nếu không, lúc thiếu thời vất vả, gian truân. Cũng trong trường hợp này, nếu
cung Mệnh hay cung Thân lại có Nhật, Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp toạ thủ
thì cũng được no cơm ấm áo.”
Thắc mắc: - Vậy
còn trường hợp Mệnh có Địa Không, Thân có Địa Kiếp tọa thủ thì thế nào? Anh
giải thích giúp em nhé. Em cám ơn!
Giải đáp:
Sách Tử Vi chép rằng: “Cung Mệnh có Địa Không
toạ thủ, cung Thân có Địa Kiếp toạ thủ gọi là Mệnh Không, Thân Kiếp. Người có
"Mệnh không, Thân Kiếp" rất khôn ngoan sắc sảo. Nhưng trong đời vui
ít, buồn nhiều, mưu sự thì thành bại thất thường, làm việc gì cũng chẳng được
lâu bền. Đây, nếu cung Mệnh Vô Chính Diệu lại có Đại, Tiểu Hao hội họp là người
tuy ít học, nhưng cũng lập được công danh, sự nghiệp khá hiển hách. Cũng trong
trường hợp này, nếu cung Mệnh hay cung Thân lại có Thiên Đồng, Thiên Lương hay
Phá Quân tọa thủ, thì thật không thể sống lâu được.”
Thắc mắc: - Em
còn nghe câu: Kiếp Không đắc địa phi thường cách nhưng em lại không hiểu trường
hợp đắc địa nào của Không, Kiếp thì được coi là phi thường cách?
Giải đáp:
Sách tử vi chép rằng: “Kiếp Không đắc địa với phi
thường cách khi Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội
tụ của cát tinh đắc địa khác như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long,
Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của cả các sát tinh cũng đắc địa như
Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ là cách Phi Thường Cách.
Đây là cách đặc biệt hiếm gặp. Là cách của các đế
vương, các nguyên thủ quốc gia, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và
hảo tướng trợ giúp, để xây dựng chế độ, lưu danh lừng lẫy trong sách sử.”
Thắc mắc: - Thưa
anh. Có phải Đào Hoa, Hồng Loan không những phải tránh xa Thiên Không, Kiếp Sát
mà còn rất cần tránh xa là 2 tên đồ tể Địa Không, Địa Kiếp? Tại sao Đào Hoa,
Hồng Loan lại tối kỵ gặp các hung sát tinh vậy?
Giải đáp:
Sách tử vi chép rằng: “Không, Kiếp, Đào, Hồng nếu
đi cùng nhau thì sẽ gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, hoặc đau khổ điêu đứng
trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh
tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp).
Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh
phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu
chưa chồng thì rất lang chạ.”
Thắc mắc: - Em
nghe câu phú: Dần Thân Không Kiếp nhi ngộ Quý tinh thăng trầm vô độ nhưng
không hiểu nghĩa của câu phú này như thế nào? Em mong anh giải thích giúp!
Giải đáp:
Câu phú này có nghĩa: Khi Mệnh an tại Dần,
Thân nếu có Địa Kiếp, Địa Không tọa thủ thì dẫu có gặp nhiều sao tốt đẹp hội
họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây
trôi nổi, tụ tán thất thường
Thắc mắc: - Em
không hiểu nghĩa câu phú: Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do như lãng lý hành thuyền.
Anh giải thích giúp em với! Em cám ơn!
Giải đáp:
Câu phú này có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham toạ
thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả, có cách này thì trọn đời lao
khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.
Thắc mắc: - Vậy
còn câu phú: Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo có nghĩa như thế nào?
Giải đáp:
Câu phú này có nghĩa: Khi Tử Vi ngộ Địa Không,
Địa Kiếp (hung đồ) thì đó là người suốt đời sẽ chẳng làm được việc gì
nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Thiên Hình, Hóa Kỵ, lại hội họp cùng Hóa Quyền,
Hóa Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.
Thắc mắc: - Vâng.
Thế còn câu: Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỹ thì có nghĩa ra sao?
Giải đáp:
Câu phú này có nghĩa: Thân hoặc Mệnh nếu an tại các
cung hãm địa, lại có Địa Không, Địa Kiếp lâm thủ thì chẳng khác gì con chim bị
“giữa trời gẫy cánh”, tuổi thọ rất đáng e ngại.
Để hiểu rõ hơn về hai sát tinh hạng nặng là Không,
Kiếp này, bạn nên tìm đọc bài Luận về Địa Không, Địa Kiếp trong cuốn
TỬ VI KIẾN GIẢI của tác giả Đặng Xuân Xuyến do Nhà xuất bản Thanh Hóa ấn hành
năm 2009.
Thắc mắc: - Thưa
anh, còn trường hợp Không, Kiếp đồng cung tại Mệnh ở Tỵ, Hợi mà gặp thêm Thiên
Tướng, Thiên Mã đồng cung, lại được Hóa Khoa hội chiếu sẽ là người thế nào?
Giải đáp:
Trường hợp khi Mệnh an tại Tỵ, Hợi mà có Địa Kiếp,
Địa Không đồng cung mà gặp được Thiên Tướng, Thiên Mã đồng cung, lại được Hoá
Khoa củng chiếu là người có tài và sẽ gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp
hiển hách trong thời loạn.
Thắc mắc: - Em
nghe nói Thiên Đồng an tại Tỵ, Hợi mà hội cùng Địa Không, Kình Dương là
người bỏ đi. Sao vậy anh?
Giải đáp:
Vì khi Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội với Địa
Không, Kình Dương thì đây là người tàn tật, đã vậy lại khó tính, không ưa một
ai, chỉ thích sống cô độc.
Thắc mắc: - Thưa
anh, thế còn Hỏa Tinh, Linh Tinh thủ Mệnh thì thế nào? Em nghe nói những người
có Hỏa, Linh thủ Mệnh thường là người can đảm, dũng mãnh. Anh giải thích giúp
em được không? Em cám ơn.
Giải đáp:
Người có Hỏa Tinh (Hỏa), Linh Tinh (Linh) đắc địa
thủ Mệnh thì thường là người can đảm, dũng mãnh, có chí khí hiên ngang, cả đời
ít bệnh tật. Nhưng nếu Hỏa, Linh hãm địa thủ Mệnh thì lại là người thâm hiểm
hung ác, tuổi thọ bị chiết giảm. Chính vì thế mà Hỏa, Linh còn được gọi là
"Giảm thọ tinh".
Mệnh có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ, lại được Linh
Tinh đồng cung hoặc hợp chiếu sẽ là người tài năng xuất chúng, thường hiển đạt
về võ nghiệp và có uy quyền, danh tiếng lừng lẫy. Hỏa Tinh an tại Tứ Mộ gặp
Kình Dương thì văn võ toàn tài.
Thắc mắc: - Thưa
anh, em nghe nói: Hỏa Tinh, Linh Tinh khi thủ Mệnh (Thân) cho dù đắc địa hay
hãm địa thì đếu rất cần tránh xa 2 ác tinh là Địa Không, Địa Kiếp. Em không
hiểu vì sao Hỏa Linh lại cần tránh xa Không Kiếp khi Hoả, Linh, Không, Kiếp đều
là sát tinh hạng nặng, có thể gọi là cùng hội cùng thuyền?
Giải đáp:
Đây là lũ sát tinh hạng nặng, cùng hội cùng thuyền
với nhau, vì thế mà khi hội họp với nhau, chúng cùng hợp lực để tác oai tác
quái, gây ra sự đổ vỡ, bất hạnh cho kiếp sống con người. Ví như, giữa đường em
gặp phải một toán cướp thì sự chống trả một nhóm cướp gồm bốn kẻ côn đồ sẽ khó
khăn, vất vả và thiệt hại hơn nhiều so với việc em phải chống trả sự trấn lột,
hành hung của toán cướp chỉ có 2 kẻ côn đồ.
Vì thế, sách tử vi mới viết rằng: Linh, Hỏa tối kỵ
gặp thêm Không, Kiếp, bởi lúc này dù Hỏa Linh có đắc địa hoặc gặp được chỉ huy
là Tham Lang, Phá Quân, Thất Sát thì Hỏa, Linh cũng sẽ quay ra cùng Địa Không,
Địa Kiếp đi tác họa. Lúc này dầu tướng có giỏi cũng chịu thua bọn đàn em “phản
nghịch” quá ư là đông đảo và mạnh mẽ.
Thắc mắc: - Nhưng
em có nghe ai đó nói rằng: Kiếp, Không đắc địa hội với Kình, Đà, Hỏa, Linh cũng
đều đắc địa thì đương số sẽ được hưởng phú quý. Vậy thì vì sao anh lại bảo Hỏa,
Linh nên lánh xa Không, Kiếp dù chúng cùng đắc địa?
Giải đáp:
Đúng vậy! Khi Địa Kiếp, Địa Không đắc địa hội họp
với Kình, Đà, Hỏa, Linh cũng đều đắc địa thì đương số tất sẽ được hưởng phú quý
nhưng sự sang quý ấy không được lâu bền mà chỉ được một thời. Hơn nữa, dù có
đắc địa nhưng các sát tinh này vẫn luôn tiềm ẩn sức phá hại không nhỏ, hoạnh
phát nhưng cũng tiềm ẩn sự hoạnh phá.
Đặc biệt, những ác tinh này dù đắc địa hay hãm địa,
dù đó là Mệnh nam hay Mệnh nữ thì tất thảy đều là những kẻ có số khắc vợ, sát
phu. Vì thế, tốt nhất những ác tinh này nên lánh xa nhau để giảm thiểu những
bất hạnh, trái ngang cho cuộc sống của con người nơi trần tục.
Kiếp, Không đắc địa chỉ đẹp khi mà Kiếp, Không
thuộc Phi Thường Cách mà Phi Thường Cách là cách đặc biệt hiếm gặp. (Là
cách của bậc đế vương hoặc nguyên thủ quốc gia, tài đức vẹn toàn, được vận hội,
công thần trợ giúp, để lưu danh tên tuổi ngàn thu.)
Thắc mắc: - Em
nghe nói: Hỏa, Linh rất cần hội họp với Mã, Khốc, Khách nhưng em không hiểu sự
hội họp ấy sẽ đem lại những may mắn, tốt đẹp gì mà cổ nhân lại nói vậy?
Giải đáp:
Nếu Hỏa Tinh, Linh Tinh càng cần tránh xa Địa
Không, Địa Kiếp bao nhiêu thì việc hội họp của Hỏa, Linh với Thiên Mã lại rất
cần bấy nhiêu, bởi Hỏa Tinh, Linh Tinh gặp được Thiên Mã sẽ là người có thiên
tài quân sự, nếu lại đươc cả bộ Mã - Khốc - Khách nữa thì chẳng khác nào
ngựa thiên lý lại thêm đủ bộ Pháo Binh, Đại Bác...
Với sự hội họp này thì quả thực, đây là lá số của
người bách chiến bách thắng, uy danh lừng lẫy chẳng khác nào như anh hùng dân
tộc Quang Trung khiến kẻ thù truyền kiếp của dân tộc Việt Nam ta là lũ Trung
Quốc (nhà Thanh) phải bạt vía kinh hồn.
Thắc mắc: - Cũng là lũ sát tinh nhưng Hỏa Tinh, Linh Tinh có điều gì khác biệt với
Địa Không, Địa Kiếp?Thực ra Linh Hỏa có đáng sợ không? Cháu rất mong chú Hạ
Vinh Thi giúp cháu những thắc mắc trên. Cháu cám ơn!
Giải đáp:
Hỏa Tinh, Linh Tinh khác hẳn với Địa Không, Địa
Kiếp ở chỗ Hỏa, Linh nếu đắc địa hoặc được quan thầy chỉ huy thì sự
nghiệp của đương số sẽ lẫy lừng bền vững, chứ không bạo phát, bạo tàn như Địa
Không, Địa Kiếp. Tuy nhiên, cũng giống như Không Kiếp: Dẫu có đắc địa hoặc gặp
được chỉ huy thì người Hỏa Tinh, Linh Tinh vẫn phải chiến đấu uy dũng mới có cơ
nghiệp được, không thể nào có cảnh "ngồi mát ăn bát vàng".
Thường thì mọi người vẫn đinh ninh rằng: Lũ sát
tinh sẽ chẳng bao giờ tử tế với ai cả nên mọi người đều e ngại lũ hung sát tinh
mà không biết rằng khi hung sát tinh đắc địa hoặc gặp được đúng vị chỉ huy thì
sẽ trở nên hữu dụng, nhất là Hỏa, Linh. Vì thế, nếu gặp Hỏa, Linh cũng đừng nên
hoảng hốt mà phải xem Hỏa Linh có đắc địa, có gặp được quan thầy chỉ huy hay
không.
Thắc mắc: - Thế
còn khi Kình Dương thủ Mệnh thì sao anh? Những sao nào không nên đi cùng Kình
Dương?
Giải đáp:
Cung Mệnh có Kình Dương tọa thủ thì dù là đắc địa
hay hãm địa cũng là người có tính cao ngạo, cương cường, không chịu kiếp sống
luồn cúi nịnh nọt.
Kình đắc địa tất là người quyền biến, lắm cơ mưu,
ưa thích mạo hiểm. Kình hãm địa thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, ngang
ngạnh, gian trá.
Khi Kình hãm địa tại Mão hoặc Ngọ thì tai hại nhất
cho các tuổi Giáp, Mậu. Đây là số mệnh của người thường phá tán tổ nghiệp,
trong mình mang tật, phải lìa bỏ quê quán, cuộc đời không mấy khi sung sướng.
Nếu có thêm nhiều cát tinh dù có cực khổ nhưng vẫn là người khéo léo, có tay
nghề thủ công, nếu ly hương mà chịu khó phấn đấu thì hậu vận cũng được an nhàn.
Kình Dương tối kỵ gặp Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ
hãm địa đồng cung, tất trong người có ám tật, hay bị vướng vào kiện tụng, càng
về già càng khốn khổ, tai hại nhất cho các tuổi Thìn, Tuất.
Kình Dương cũng không nên đi cùng với các ác tinh
khác như Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kiếp Sát, sẽ đem lại những oan khiên, nghiệp
chướng và bất hạnh cho con người.
Kình hãm tại Mão, Dậu tất trong người có tật, mắt
rất kém. Đặc biệt, Kình tuy hãm tại Mão, nhưng Mão thuộc quẻ Chấn, khi Kình
Dương vào chỗ này là vào cung Sấm Sét, nếu ly tổ lập nghiệp, phấn đấu bền chí
thì hậu vận cũng có thể là Đại Phú Ông.
Kình nhập miếu tại Tứ Mộ gặp Hỏa lại có thêm Tham,
Vũ tất là bậc anh hùng cái thế, trấn giữ biên cương, quân giặc nghe danh đã
phải mất vía. Cách này đặc biệt tốt cho các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Thắc mắc: - Em
nghe câu phú “Mã đầu đới kiếm” rất nhiều lần khi nói về Kình Dương cư Ngọ nhưng
em thật sự không hiểu được ý nghĩa của câu phú đó. Em mong anh giải thích giúp.
Giải đáp:
Khi Kình cư Ngọ là cách "Mã đầu đới
kiếm". Đây là cách rất nguy hiểm đến tính mạng của đương số, nếu có thêm
Thiên Hình, ác sát nữa thì tất chết yểu một cách thê thảm, có sống cũng phải
mang tàn tật, suốt đời chịu cảnh cô đơn cùng khổ.
Tuy nhiên, nếu ở trường hợp này mà tránh được các
Sát Tinh, lại thêm may mắn gặp được Lộc, Quyền, Mã, Khoa hội họp thì làm Tướng
sẽ là người trấn giữ biên cương, võ nghiệp hiển hách.
Đặc biệt khi Kình Dương cư Ngọ, gặp thêm Thiên
Đồng, Thái Âm, Phượng Các, Giải Thần tọa thủ đồng cung (đủ bộ, chiếu không
tính) thì tất danh tiếng lẫy lừng, uy danh vang bốn bể, giàu sang trọn đời.
Cho dù những người may mắn có được các cách trên
cũng phải cẩn thận với câu “Mã đầu đới kiếm” bởi vì tuy nhất thế uy danh nhưng
lại là kẻ dễ tử trận nơi sa trường.
Thắc mắc: - Bạn
em bảo Kình cư Tý mà gặp Khoa, Quyền, Lộc, Mã hoặc đồng cung trọn bộ với Thiên
Đồng, Thái Âm, Phượng Các, Giải Thần thì cuộc đời cũng thơm hương, đẹp đẽ.
Không biết bạn em nói như thế có đúng không anh?
Giải đáp:
Khi Kình Dương cư Tý mà may mắn ở vào những cách
đẹp như trường hợp Kình Dương cư Ngọ mà em vừa nêu thì số phận con người cũng
tốt đẹp hơn nhiều. Tuy nhiên, trường hợp này không được tốt đẹp bằng Kình Dương
cư Ngọ.
Dù là Kình Dương cư Tý hay cư Ngọ thì vẫn rất cần
tránh xa lũ sát tinh thì những cách đẹp trên mới giúp cho đương số danh tiếng,
tiền tài và may mắn.
Thắc mắc: - Em
nghe nói Thiên Không cần đồng cung với Hồng, không nên đi cùng với Đào vì nếu
Thiên Không đi cùng với Đào dễ gây ra nghiệp chướng cho con người. Vậy người có
Không Hồng đồng cung tại Mệnh là người thế nào?
Giải đáp:
Người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi dễ được hưởng cách
Không Hồng đồng cung tại Mệnh (Dần, Thân, Tỵ, Hợi).
Khi Mệnh an tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi có đủ bộ Tam
minh Đào Hồng Hỷ Cô Quả trong đó Thiên Không đồng cung với Hồng Loan với Thiên
hỷ xung chiếu (hoặc đồng cung với Thiên hỷ thì Hồng loan xung chiếu). Mệnh tại
vị trí này sẽ là người sáng suốt nhạy bén, thông minh (do có Thiếu Dương) nhưng
hiền lành, nhân hậu (Hồng Hỷ hành Thủy khắc chế Thiên không, Kiếp sát hành
Hỏa), nhưng tình duyên gia đạo có phần lận đận. Điểm nổi bật của người này là
có khuynh hướng TU HÀNH rất cao (Hồng Cô Quả hay Hỷ Cô Quả) hoặc chí ít cũng là
lòng mộ đạo hơn hẳn nhiều người.
Cuộc sống của những người này khá hanh thông, gặp
nhiều may mắn (do Đào Hoa cư Quan). Thiên Không, Kiếp Sát tại vị trí này ít tàn
phá nhất do bị Hồng Hỷ khắc chế về mặt ngũ hành (Thủy khắc Hỏa,) đồng thời sinh
xuất cho Cô Thần (Hỏa sinh Thổ).
Thắc mắc: - Em
nghe nói nếu được Đào Hoa, Hồng Loan đồng cung tại Mệnh thì rất tốt. Thưa anh,
điều đó có đúng hay không?
Giải đáp:
Khi Đào Hoa Hồng Loan đồng cung (Thiên Không
sẽ an tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì người tuổi Tý, Ngọ, Mão, Dậu sẽ dễ
được hưởng cách này.
Mệnh an tại vị trí này thì thường là người thông
minh nhạy bén, được quý nhân giúp đỡ trong việc làm ăn, tài lộc, thường hay gặp
may mắn trong cuộc sống, tình duyên thuận lợi yên ổn.
Thắc mắc: - Em
nghe nói: Thiên Không, Đào đồng cung tại Mệnh thì không tốt, dẫu sự hội họp ấy
có đem lại cho đương số trí tuệ hơn người. Điều đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Đúng như em đã nghe nói, khi Thiên Không (an
tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu) đồng cung cùng Đào Hoa tại Mệnh (Người tuổi
Dần, Thân, Tỵ, Hợi dễ gặp cách này) thì là người rất thông minh, mưu trí
nhưng cuộc đời hay gặp oan trái về tình duyên, đời sống gia đạo cũng thường
xung khắc, dễ đổ vỡ, sự nghiệp cũng khi thành khi bại, dễ sụp đổ.
Cũng không chỉ đem lại bất hạnh cho cuộc sống lứa
đôi khi Không Đào đồng cung tại Mệnh mà sự đồng cung của 2 tinh đẩu này ở một
số cung khác cũng gây lên những bất hạnh cho cung đó.
Chẳng hạn:
- Không Đào đồng cung tại Tật: Chết bất ngờ.
- Không Đào đồng cung tại Tử: Con chết bất ngờ.
- Không Đào đồng cung tại Phu Thê: Vợ hay chồng
chết bất ngờ hoặc bỏ nhau.
Có lẽ vì thế mà người coi tử vi thường ghét thấy 2
sao này đi cùng với nhau.
Thắc mắc: - Bạn
em có sao Thái Tuế thủ Mệnh. Vậy theo anh thì bạn em là người tử tế hay không?
Và bạn em theo nghề nào là hợp nhất?
Giải đáp:
Bạn em có Thái Tuế thủ Mệnh thì chắc chắn đó phải
là người cương trực, không thể là người sẽ bị mất điểm về nhân cách được.
Sách tử vi cho rằng: Người có Thái Tuế thủ Mệnh thì
thường là người có tính tự hào, hãnh diện về bản thân mình nên làm những nghề
liên quan đến ăn nói thì tốt nhất, chẳng hạn như luật sư, thầy giáo, công an
cảnh sát, thẩm phán...
Bạn em thích hợp với nghề nào nhất trong số những
nghề đó thì phải căn cứ vào cụ thể lá số chứ không thể chỉ căn cứ vào riêng sao
Thái Tuế được.
Thắc mắc: - Em
nghe bạn em nói: Người mà Mệnh có Thái Tuế sẽ không làm người phi nghĩa được!
Thưa anh, điều đó có đúng không?
Giải đáp:
Những người có Thái Tuế thủ Mệnh thường là những
người chính trực, sẵn lòng vì việc nghĩa. Duy có điều: Họ, những người Thái Tuế
cư Mệnh, luôn đề cao chữ “tôi” nên dễ bị người khác hiểu nhầm là người kiêu
ngạo, phách lối, không trung thực… vì thế mà cuộc đời của họ được người yêu
cũng lắm, bị kẻ khác ghét cũng nhiều.
Dẫu vậy, cuộc đời của những người Thái Tuế thủ Mệnh
này cũng khá xuôi chèo mát mái vì khi Mệnh có Thái Tuế sẽ được an tại cung
thuộc Tam hợp tuổi (chính tuổi) nên cuộc đời sẽ dễ dàng như sở nguyện.
Thắc mắc: - Thưa
anh, người có Thiên Khôi, Thiên Việt thủ Mệnh là người như thế nào?
Giải đáp:
Thiên Khôi, Thiên Việt thủ hoặc chiếu Mệnh là người
thông minh, có năng khiếu đặc biệt nên thường giỏi về một điều gì đó. Đây cũng
là người có mưu cơ, quyền biến, có tài lãnh đạo, tổ chức, không chịu thua kém
ai, nên là mẫu người không thích chịu dưới quyền của người khác...
Mệnh có Khôi Việt tọa thủ, khi gặp hạn xấu sẽ được
người khác tận tâm giúp đỡ, tuy nhiên, chỉ khi nào Khôi Việt đủ bộ mới mạnh,
nếu đứng một mình và bị hãm địa thì giảm thiểu rất nhiều ý nghĩa tốt đẹp.
So sánh giữa Khôi và Việt, nếu cùng đắc hãm như
nhau thì tài năng quyền uy của Thiên Khôi mạnh hơn Thiên Việt, về vai vế trong
gia đình thì Khôi thường là con trưởng, còn Việt là thứ đoạt trưởng.
Khôi Việt thủ Mệnh, cho dù có hãm địa cũng là cách
trội hơn người bình thường.
Thắc mắc: - Em
muốn anh giải thích giúp: Cô Thần, Quả Tú khi đóng ở Mệnh (Thân) thì ảnh hưởng
tới số phận con người như thế nào?
Giải đáp:
Cô Thần (Cô), Quả Tú (Quả) đều có nghĩa là cô độc,
trơ trọi, lẻ loi, hiếm hoi.... Nếu thủ tại Mệnh, Thân là người khó tính, kỹ
lưỡng, mình làm việc gì cho chính mình thì ưng ý, còn người khác làm thì không
cảm thấy hài lòng. Đây cũng là mẫu người sống nội tâm, không thổ lộ tình cảm
nên khó ai có thể hiểu được tính ý của đương số cho dù đó là người thân như cha
mẹ, anh em, vợ chồng, con cái. Tuy nhiên đặc tính cô độc, trơ trọi, lẻ loi...
của Cô Quả chỉ có nghĩa khi tọa thủ và đủ bộ, còn hội chiếu, nhất là khi chỉ có
một sao chiếu thì ý nghĩa bị giảm thiểu rất nhiều. Tính chất cô độc, đơn chiếc
của Cô Quả sẽ gia tăng khi đồng cung với Đẩu Quân, Lộc Tồn, Vũ Khúc.
Cũng cần lưu ý rằng: Cô Quả hội họp với nhiều quí
tinh, văn tinh thì đây là bậc học thức uyên thâm, tính tình nghiêm trang, cẩn
thận. Hội họp với phú tinh và quyền tinh lại gặp thêm nhiều sao tốt thì đây là
bậc đứng đầu thiên hạ vì cô ở đây còn có nghĩa là trội lên hết tất cả. Ở cung Tài
Điền và Quan Lộc sáng sủa là hợp cách nhất khiến cho công danh, tiền tài, điền
sản được bền vững hơn.
Thắc mắc: - Bạn
em khi nhìn vào lá số của em, phán một câu xanh rờn là số em sẽ khổ vì phạm vào
câu “nam Cô nữ Quả”. Em hỏi nghĩa của câu Nam kỵ Cô, nữ kỵ Quả” có
nghĩa thế nào nhưng bạn em không nói. Em rất mong anh giải thích giúp em câu:
“Nam kỵ Cô, nữ kỵ Quả” có nghĩa như thế nào?
Giải đáp:
Đó là trường hợp nam số có Cô Thần, nữ số có Quả Tú
thủ Mệnh. Nếu không được cát tinh hóa giải, sẽ dễ đưa đến cảnh sống đơn độc,
xung khắc với người thân như không ở gần cha mẹ, vợ con (chồng con), anh em,
hoặc số không vợ không con (chồng con), hoặc góa vợ, góa chồng. Nếu được nhiều
cát tinh hóa giải thì vẫn chịu cảnh cô đơn nhưng ở mức độ nhẹ hơn như người
thân không hiểu, không hợp nên không tâm sự, giãi bày được…
Nếu Nam Quả nữ Cô thì đỡ xấu nhiều hơn, nhưng nếu
có con thì thường chỉ tối đa là hai người, thường là hoặc nam hoặc nữ và con
cái không gần với cha mẹ.
Khi Mệnh (Thân) có Cô Thần, Quả Tú tọa thủ, lại đồng
cung với Vũ Khúc hoặc Đẩu Quân thì tính cô độc của Cô - Quả gia tăng rất nhiều.
Sự hóa giải của các cát tinh trong trường hợp này sẽ rất ít hiệu quả.
Để có thể hóa giải tính chất cô độc của Cô Quả, thì
bản cung cần phải hội tụ càng nhiều cát tinh thì càng hóa giải mạnh, nhất là
những cát tinh thuộc hành Mộc.
Thắc mắc: - Tôi
nghe nói Thiên Không thủ Mệnh sẽ là người dâm tiện, đĩ điếm và rất thủ đoạn
trong tình trường, bất luận là nam hay nữ. Nhưng tôi cũng nghe nói Thiên Không
thủ Mệnh chưa hẳn đã là kẻ gió trăng, dâm tiện, có khi lại là người xa lánh
tình cảm yêu đương của người trần tục mà tìm tới cửa Thiền. Tôi không rõ 2 quan
niệm trên đúng sai thế nào? Mong bạn giải thích giúp tôi về ý nghĩa tình dục
của sao Thiên Không khi Thiên Không thủ Mệnh?
Giải đáp:
Trên phương diện tình ái, Thiên Không luôn là kẻ
xảo trá, đa mưu, tìm các trò xảo thuật để mồi chài, lừa phỉnh bạn tình. Đừng
nên trông chờ tình yêu cao đẹp, thánh thiện của Thiên Không bởi tình yêu của
Thiên Không sặc mùi xác thịt và thủ đoạn. Khi đi với các dâm tinh, nhất là các
dâm tinh hạng nặng, thì đặc tính thủ đoạn trong ái tình của Thiên Không càng
bộc lộ. Điều này chỉ ngoại biệt khi Thiên Không đi với Hồng Loan thì đời sống
tình cảm của Thiên Không sẽ không có cơ hội để phát triển: xa lánh tình yêu của
thế tục, thích đời sống ẩn dật, tu hành. (Mặc dù vậy, Hi Di Trần Đoàn cho
rằng: Đi tu ở cửa thiền cũng vẫn bất chính.)
Nói về Thiên Không, khoa Tử Vi nhất quyết khẳng
định là sao của kẻ gió trăng, dâm tiện, bi lụy vì tình khi Thiên Không đóng tại
Mệnh của nữ số.
Thắc mắc: - Thi
à, anh nghe nói Mệnh có Thiên Không tọa thủ thì không tốt, nhưng anh không rõ
thế nào?Em giúp anh nhé. Anh cám ơn!
Giải đáp:
Người có Thiên Không thủ Mệnh thì rất thông minh,
nhạy bén do có Thiếu Dương đồng cung nhưng cuộc đời thật đa đoan, khi thành khi
bại, tiền tài chỉ có tán không có tụ với kết quả là vạn sự giai không, tuy vậy,
nếu ly hương thì đỡ xấu hoặc gặp cát tinh thì cũng được phúc nhỏ.
Sách Tử Vi cũng cho rằng: Mệnh có Thiên Không tọa
thủ thì cả đời vướng tai ách về chuyện trai gái, tình cảm, nhất là phụ nữ thì
đó là hạng người ngoa ngôn, dâm tiện.
Người có Thiên Không thủ Mệnh dù là nam hay nữ cũng
là người không thích làm việc nhà mà chỉ thích làm việc cho cho nhà khác. Đây
cũng là mẫu người không có trách nhiệm với gia đình.
Thắc mắc: - Thưa
anh, người có Kình Dương, Đà La thủ Mệnh là người như thế nào?
Giải đáp:
Người có Kình thủ Mệnh là người kiêu ngạo, quyền
biến nhưng bất khuất, không bao giờ chịu cúi đầu, không bao giờ biết nịnh hót,
khi bị hãm địa sẽ trở thành hung hãn, bạo lực, rất hiếu chiến; trong khi đó
Mệnh có Đà La lại hòan tòan khác hẳn.
Người có Đà La thủ Mệnh là người mưu mẹo, quyền
biến, và rất nhẫn nại mèm dẻo khi gặp hòan cảnh éo le.
Đà La nhập miếu gặp các sao chủ về Lý Luận, Pháp
Luật như Cự Môn, Thái Tuế, Quan Phù thì ăn nói nhẹ nhàng nhưng rất đanh thép,
có sức thu hút với người nghe.
Khi Đà hãm địa tính chất xấu xa cũng khác hẳn Kình
Dương. Đà La hãm địa là người thâm hiểm, mưu kế thâm độc nhưng ít ưa thích bạo
lực.
Thắc mắc: - Em
nghe nói nếu Mệnh cung có Lộc Tồn thủ sẽ là người may mắn về chuyện tiền bạc
nhưng lại bất hạnh về đời sống tình cảm. Điều đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Theo lý thuyết của Tử Vi thì khi Mệnh cung có Lộc
Tồn thủ thì đương số sẽ gặp nhiều may mắn về tiền bạc nhưng cái may mắn này
không phải may mắn do được thừa hưởng tài sản của tiền nhân để lại, mà phải đổ
mồ hôi sôi nước mắt mới có đựợc, tuy nhiên sự “đổ môi sôi nước mắt” ấy thực ra
cũng không mấy vất vả, khó nhọc.
Tuy nhiên Lộc Tồn thủ Mệnh lại là người cố chấp, độc
đoán, gia trưởng, chỉ biết làm theo ý mình, không quan tâm tới suy nghĩ, ý kiến
của người khác vì thế mà không nhận được sự quý mến của mọi người, nên thường
cảm thấy cô đơn dù có được nhiều người nể trọng.
Thắc mắc: - Em
nghe nói: Nếu ai có Tham Lang thủ Mệnh thì đó là người có nết dâm rất đặc biệt.
Anh giải thích cho ẹm rõ nết dâm đặc biệt của sao Tham Lang được không? Em cám
ơn!
Giải đáp:
Tham Lang là sao Âm, hành Thủy, tượng trưng cho
tính dâm dục. Chỗ nào có Tham Lang thì ở đó có sự tham lam (vật chất, tinh
thần) và dâm đãng. Cho dù đắc địa thì Tham Lang vẫn tượng trưng cho sự tham dục
không bờ bến của đương số. Nết tình của Tham Lang mang đậm dấu bạo dâm, chỉ
quan tâm tới nhu cầu sinh lý của bản thân mà không để ý tới phản ứng, thái độ
của bạn tình.
Vì là võ tinh, nên nết dục của Tham Lang thường
mạnh mẽ, bạo liệt, bất chấp luân thường đạo lý. Càng hãm địa, tính dâm loạn của
Tham Lang càng mạnh. Nếu hội tụ với nhiều dâm tinh khác, tính trăng hoa đàng
điếm của Tham Lang càng mạnh mẽ và khi đó, nếu không có sự khắc chế đủ mạnh của
các sao khác, chắc chắn nhu cầu sinh lý của đương số sẽ trở nên dâm loạn, hoặc
sống kiếp trai gọi, gái lầu xanh. Với nữ số, nếu Tham Lang thủ Mệnh, Thân sẽ là
một bất hạnh lớn cho gia đạo chỉ vì nết dâm vô bờ bến của đương số, (nhất là
khi hãm địa), dù có được nhiều sao khác khắc chế cũng khó mà quân bình được.
Thắc mắc: - Em
muốn biết nết dâm của Tham Lang khi đi cùng với nhiều sát tinh thì có thay đổi?
Nếu có thì sự thay đổi ấy như thế nào?
Giải đáp:
Khi Tham Lang hội tụ với nhiều sát tinh thì nét dâm
của đương số không mất đi, trái lại còn chuyển sang mức độ bệnh hoạn, oan
nghiệt trong tình trường kiểu như: Giao hoan với động vật, đồng tính luyến ái,
giang hồ lãng tử, đĩ điếm.... Nhất là khi Tham Lang cư Tí, Hợi có Kình Đà đồng
cung hoặc Tham - Vũ đồng cung, gặp Phá Quân hội chiếu sẽ là người đĩ điếm, dâm
loạn, luỵ thân vì sa đọa tửu sắc.
Thắc mắc: - Nhưng
thưa anh, nếu Tham đi cùng với Đại Hao, Tiểu Hao thì nết dâm của đương số có
được giảm thiểu?
Giải đáp:
Khi đi cùng Đại, Tiểu Hao thì nết dâm của Tham Lang
không mất đi mà thể hiện ở một hình thức khác: Không lộ liễu, cuồng nhiệt, biết
giấu diếm những mối tình thầm kín.... Dù sao, trong trường hợp này tính dâm của
Tham Lang, may nhờ có Đại, Tiểu Hao mà tai tiếng về sự cuồng dâm của đương số
được giảm thiểu.
Thắc mắc: - Bạn
em bảo: Mệnh có Đào Hoa thủ không đẹp bằng Mệnh được Đào Hoa chiếu, thậm chí
còn xấu nên không cầu Đào Hoa thủ Mệnh. Sao lại như vậy hả anh?
Giải đáp:
Sách tử vi cho rằng: Đào tại Mệnh thì xấu (mê muội
người khác), Đào chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Nhưng nếu Đào gặp
Thiên Không thì lại là người gió trăng, dâm tiện. Cũng như khi Đào gặp Thái Âm
hãm địa sẽ là người đa tình, dâm đãng. Còn khi đồng cung với Không, Kiếp thì
tình duyên của đương số như cánh hoa tàn, héo úa.
Thắc mắc: - Em
nhờ anh trả lời giúp em câu hỏi: Cự Môn có phải là sao dâm tiện, đĩ điếm
khi đóng tại Thân, Mệnh của nữ số?
Giải đáp:
Trong cuốn Tử vi tổng hợp, tác giả Nguyễn Phát Lộc
cho rằng: “Nhiều tác giả ghi nhận sao này có nhiều dâm đãng nếu đóng ở Mệnh,
Thân của nữ số. Kỳ thật, sao này không mấy có nghĩa đó một cách trực tiếp. Cự
Môn hãm địa chỉ một tâm trạng bất mãn nói chung chớ không nhất thiết bất mãn về
sinh lý. Nữ số có Cự Môn hãm địa có thể gặp nhiều ngang trái, nhưng không hẳn
là phải dâm đãng.”
Theo thiển ý của người viết, quan điểm này khó chấp
nhận bởi thực tế, khi quan sát những lá số có Cự Môn hãm địa ở Mệnh (Thân) nữ
số thì đời sống tình dục của đương số quả thật thuộc loại lăng loàn, đĩ
điếm (phần nhiều do cuộc sống lứa đôi gặp trục trặc hoặc không hòa hợp về
sinh lý). Ngay trường hợp được Triệt án ngữ hoặc Lộc Tồn đồng cung mà đường
tình ái vẫn mang dấu ấn của kẻ đa ngôn, dâm tiện. Tuy nhiên, nếu trong trường
hợp Cự Môn hãm địa tại Mệnh, Thân (nhất là khi Thân - Mệnh đồng cung) gặp Lộc
Tồn đồng cung mà lại có Triệt án ngữ thì chắc chắn nữ số là người có chồng
nhưng vẫn đèo bòng vài mối tình bất chính.
Thắc mắc: - Em
nghe nói Lộc Tồn là một trong những sao khắc chế mạnh mẽ nết dâm của các sao
tình dục. Vậy Lộc Tồn thủ Mệnh có ban cho con người sự đoan trang hiền thục?
Giải đáp:
Nhận xét về sự khắc chế của Lộc Tồn với các sao dâm
tính, và đời sống tình dục của người có Lộc Tồn thủ Mệnh (Thân), tác giả Nguyễn
Phát Lộc viết: "Đi với Lộc Tồn, các dâm tinh khó chi phối, chậm ảnh
hưởng. Nhưng, Lộc Tồn không hoàn toàn có nghĩa đoan chính: sao này chỉ là cái
thắng tạm thời trước ái tình, chớ không bế tỏa nết tình. Nó tượng trưng cho sự
dè dặt trong ái tình, sự kén chọn ái tình, từ đó có nghĩa chừng mực và tự chế.
Sự chừng mực, sự dè dặt và sự tự chế đó thường bắt nguồn từ sự khó tính của Lộc
Tồn. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng
chọn lọc và có nhiều tính toán trong tình ái, không bừa bãi như Tham Lang, Đào
Hoa, Thiên Riêu. Người có sao Lộc Tồn ít yêu bằng quả tim và thể xác mà thường
yêu bằng bộ óc và lý trí. Những mối tình không đúng tiêu chuẩn thì Lộc Tồn tự
chế và dè dặt.”
Quan điểm của ông Nguyễn Phát Lộc về ý nghĩa tình
dục của sao Lộc Tồn được nhiều tác giả khác đồng thuận. Đấy cũng chính là đặc
tính cơ bản của sao Lộc Tồn trước tình yêu, tình dục của đời người.
Thắc mắc: - Em
nghe nói: Mức độ ảnh hưởng của Hỏa Linh cũng tuỳ thuộc vào Ngũ hành của cung mà
Hỏa Linh trú. Điều đó có đúng không anh?
Giải đáp:
Sách tử vi chép rằng: Hỏa Linh cư tại cung Thủy thì
tuy có gây họa nhưng mức độ gây họa không nguy hiểm lắm. Hỏa Linh cư tại cung
Hỏa hoặc cung Mộc thì rất tốt, đây là người ăn nói khúc triết. Hỏa Linh cư tại
cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói cẩu thả, thô lỗ hoặc cộc cằn....
Hỏa Tinh thì bộc phát nhanh, Linh Tinh thì phát
chậm hơn nhưng được lâu bền.
Linh Tinh thủ Mệnh thì nếu có bệnh sẽ tốn tiền
thuốc men vì bệnh lâu khỏi.
Thắc mắc: - Mệnh
em an tại Sửu có Ân Quang Thiên Quý đồng cung nhưng lại gặp Tuần Triệt án ngữ.
Em không biết liệu Tuần, Triệt có làm hỏng bộ Ân Quang, Thiên Quý của em không?
Giải đáp:
Ân Quang Thiên Quý là 2 phúc tinh, có giá trị cứu
giải khá mạnh, nhất là khi chúng đồng cung Sửu Mùi thì dẫu có gặp Tuần Triệt
thì sự cản trở của Tuần, Triệt hầu như đã mất hiệu lực khá nhiều, chỉ còn ảnh
hưởng nhỏ, không đáng kể.
Cho nên, nếu có cặp Quang Quý này thủ Mệnh hoặc từ
Quan, Di ,Tài chiếu về Mệnh thì Tuần Triệt chỉ còn gây tác hại nhỏ, không đáng
kể.
Lưu ý là phải có đủ cả Quang Quý chiếu về Mệnh hoặc
thủ Mệnh thì mới đủ mạnh để ngăn cản Tuần Triệt, nếu một sao thì tác dụng giảm
đi nhiều.
Thắc mắc: - Em
thấy bảo: Ân Quang Thiên Quý cư tại Mệnh hoặc Thân rất tốt cho đương số nhưng
em không hiểu cụ thể Quang, Quý cư Thân Mệnh đẹp như thế nào?. Anh giải thích
giúp em nhé. Em cám ơn!
Giải đáp:
Ân Quang Thiên Quý là 2 sao phúc tinh, đóng ở đâu
là ban phúc cho nơi ấy nên không sợ Lục Sát Tinh. Vì thế 2 sao này giải được
phần nào sự hung hiểm của Không Kiếp, nhất là khi đi đủ bộ tại Sửu Mùi thì giải
được mạnh hơn. Nói chung Mệnh Thân Quan Di Tài Phúc Phối nều có Sát Tinh hãm
địa nhưng lại có Quang Quý hội họp chiếu về thì cũng không nên lo lắng lắm, cái
hung hãn bị giải nhiều.
Quang Quý làm cho cặp Hình Riêu mất đi tính hung
hãn và dâm ác, trở nên từ hòa hơn, bớt gây tác hại. Nếu Quang Quý đi thêm cùng
Thiên Quan Thiên Phúc thì các Sát Tinh đóng ở mệnh hay hạn gần như không gây
họa lớn được mà chỉ làm cản trở phá họai vừa phải thôi.
Thắc mắc: - Em
nghe nói Thái Âm thủ Mệnh tại Hợi là cách cực đẹp, cực quý. Điều đó có đúng
không anh?
Giải đáp:
Thái Âm ở Hợi gọi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn,
rất đẹp. Cung Mệnh đóng ở đây rất đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là
kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ
giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng rỡ. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái
miễn là mệnh Thủy hoặc Kim là tối quý.
Thái Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư
Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, người có cách nay rất thông minh,
phò tá cho bậc nguyên thủ quốc gia. Mệnh cư Mão cung Quan Lộc cũng được Nhật
Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất đẹp.
Thắc mắc: - Mệnh
Vô Chính Diệu đắc Tam Không hoặc Tứ Không là cách đẹp. Điều đó có đúng không
anh?
Giải đáp:
Đây là một cách tuy rất tốt về phú quý nhưng vẫn
không toàn vẹn, phải hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu
bền, bộc phát chỉ một giai đoạn.
Dù sao, đây cũng là cách đẹp của Mệnh Vô Chính
Diệu.
Thắc mắc: - Em
nhờ anh giải thích giúp em câu phú: Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện/ Giáp
Kình giáp Đà vi khất cái. Em cám ơn.
Giải đáp:
Câu phú này có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai
sao Địa Không, Địa Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu Thân, Mệnh lại giáp
Kình Dương, Đà La là số phải bôn ba xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.
Thắc mắc: - Vâng!
Em mong anh giải thích giúp em câu phú: Mệnh Tuần Thân Triệt hỷ đắc vân đoàn
tương hội, phú quý văn tài cánh phát chung niên?
Giải đáp:
Nghĩa của câu phú này là: Mệnh có Tuần, Thân
có Triệt án ngữ, lại Vô Chính tinh, rất mừng là gặp được văn tinh như Thiên
Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Long - Phượng. Gặp được như vậy là người
có văn tài, học vấn và khi đứng tuổi tất sẽ được an nhàn phú quý.
Thắc mắc: - Thế
còn nghĩa của câu phú: Mệnh Tuần Thân Triệt tối cần Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương
miếu vượng, phú quý vinh hoa đến vãn niên?
Giải đáp:
Câu phú này có nghĩa: Mệnh có Tuần, Thân có
Triệt án ngữ, rất cần có Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương sáng sủa,
tốt đẹp hội họp thì cuộc đời mới mong được xứng ý toại lòng, nhất là khi về già
mới được an nhàn, sung sướng.
Thắc mắc: - Cô
bạn tôi Mệnh Vô Chính Diệu, cung Tử Tức cũng Vô Chính Diệu, vậy đường con cái
của cô ấy sau này có bị ảnh hưởng xấu hay không?
Giải đáp:
Theo kinh nghiệm của những người coi tử vi chuyên
nghiệp: Nếu Mệnh Vô Chính Diệu mà cung Tử Tức cũng Vô Chính Diệu thì số cả
đời không con hoặc rất vất vả, cực nhọc về vấn đề con cái.
Muốn biết số cô bạn của anh vất vả về việc nuôi
dưỡng, dạy bảo con cái hay là số không có con thì phải căn cứ vào lá số cụ thể,
với các cung cần được cứu xét cẩn trọng là: Tử Tức, Mệnh (Thân) và cung Phúc
Đức.
Có quan điểm cho rằng: Chỉ cần xem kỹ cung Tử Tức
là đủ, nhưng thiết nghĩ, để lời luận giải được chính xác nên coi kỹ thêm các
cung Phúc Đức, Mệnh và cung an Thân.
Thắc mắc: - Tôi
nghe nói Mệnh vô Chính diệu không hẳn đều xấu với mọi tuổi nhưng tôi không biết
những tuổi nào (theo Ngũ hành) là tốt, hoặc không tốt nếu Mệnh của họ là Vô
Chính diệu.
Giải đáp:
Mệnh Vô Chính Diệu thì cần Hỏa Mệnh và Kim Mệnh vì
mệnh Vô Chính Diệu như nhà không có nóc, rất cần bản Mệnh có hành khí mạnh
mẽ cứng cỏi làm nồng cốt để chống chọi lại bão tố “tam phương tứ hướng” dội về.
Các Mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc đều không tốt nếu
Mệnh là Vô Chính diệu. Với những Mệnh này rất cần được vào trường hợp đắc Tứ
Không hoặc chí ít là Tam Không thì mới mong quân bình được những bất lợi của
thế Mệnh Vô Chính Diệu đem lại.
Nữ Mệnh Vô Chính Diệu thì đỡ xấu hơn là nam
Mệnh Vô Chính Diệu.
Thắc mắc: - Thưa
anh, người Mệnh Vô Chính Diệu là người như thế nào?
Giải đáp:
Sách tử vi cho rằng: Người có Mệnh Vô Chính Diệu
rất khôn ngoan sắc sảo và thường là con vợ lẽ hay con nàng hầu. Nếu là con vợ
cả, tất hay đau yếu, sức khoẻ rất suy kém. Không những thế, lúc thiếu thời lại
rất vất vả, thường lang thang phiêu bạt, vô sở, bất chí. Mệnh Vô Chính Diệu mà
không gặp sự cứu giải của các sao: Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không, Nhật -
Nguyệt đắc địa hội chiếu... thì thật đáng lo ngại.
Trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu không được các sao kể
trên cứu giải thì muốn tăng tuổi thọ, tất phải làm con nuôi họ khác, hay phải
sớm xa gia đình (ly hương).
Sách Tử Vi cũng lưu ý 2 trường hợp Mệnh Vô Chính
Diệu như sau:
1. Vô Chính Diệu tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi):
Đương số cùng khổ và giảm thọ. Trường hợp này rất cần phải có Tuần, Triệt
án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải. Như vậy cũng đỡ lo
ngại, cuộc đời cũng được no cơm ấm áo.
2. Vô Chính Diệu tại Tý, Ngọ: Nếu có nhiều sao mờ
ám xấu xa hội hợp tất là kẻ có số cùng khổ hoặc chết non, cũng ví như đoá hoa
mới nở đã bị mưa gió vùi dập phũ phàng. Trường hợp này, nếu có Hoá Lộc toạ thủ
thì giàu nhưng giảm thọ. Trái lại, nếu không có Hoá Lộc toạ thủ thì nghèo mà
tuổi thọ không đáng ngại.
Thắc mắc: - Thưa
anh, thế trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu mà gặp Thiên Không thì sẽ là người thế
nào?
Giải đáp:
Người có Mệnh Vô Chính Diệu nếu gặp Thiên Không tọa
thủ hay xung chiếu mà không có nhiều Quí tinh hội họp để cứu giải thì tất cuộc
đời đương số sẽ trôi nổi, phiêu bạt nay đây mai đó, nếu không vậy thì tất phải
mang bệnh tật và nghèo khổ.
Thắc mắc: - Vậy
thưa anh, xem vận hạn của con người thì căn cứ vào cung an Mệnh hay cung an
Thân?
Giải đáp:
Từ lúc lọt lòng mẹ cho đến năm 30 tuổi, phải căn cứ
vào cung Mệnh để xem xét mọi sự tốt xấu mà luận đoán vận hạn, còn từ ngoài 30
tuổi trở đi, phải căn cứ vào cung Thân để xem sự tốt xấu, hay dở của cung an
Thân mà luận đoán vận hạn. Tuy nhiên, dẫu xem vận hạn khi tuổi đã ngoài 30 thì
vẫn phải chú ý đến cung Mệnh vì cung Mệnh là gốc, là số phận đã được trời xanh
ấn định.
Thắc mắc: - Em
muốn biết cung Mệnh được an như thế nào trên lá số là thuận số hoặc không thuận
số?
Giải đáp:
Đó là người tuổi Dương mà cung Mệnh an tại cung
Dương gọi là Dương cư Dương vị hoặc người tuổi Âm mà cung an Mệnh an tại cung
Âm gọi là Âm cư Âm vị, như vậy là thuận lý độ số gia tăng.
(Các cung Dương: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Các cung Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.
Các tuổi Dương: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Các tuổi Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.)
Nếu người tuổi Dương mà Mệnh an tại cung Âm gọi là
Dương cư Âm vị hoặc người tuổi Âm mà Mệnh an tại cung Dương gọi là Âm cư Dương
vị, như thế là không thuận số, là nghịch lý, độ số giảm thiểu.
Thắc mắc: - Thưa
anh, vậy mối tương quan giữa cung Mệnh, Chính diệu tọa thủ và Bản Mệnh thế nào
thì được gọi là thuận lý?
Giải đáp:
Cung Mệnh sinh được Chính diệu toạ thủ, chính diệu
toạ thủ lại sinh được Bản Mệnh, như vậy là thuận lý, độ số gia tăng.
Thí dụ: Cung Mệnh an tại Mão, thuộc Mộc, có Thái
Dương thuộc Hoả toạ thủ, Bản Mệnh lại thuộc Thổ. Như vậy là thuận lý, vì cung
thuộc Mộc sinh được chính diệu thuộc Hoả. Chính diệu thuộc Hoả lại sinh được
Thổ Mệnh.
Mối tương quan ngũ hành của bản Mệnh với Cục, sao
và cung an Mệnh được giản tiện bằng bảng dưới đây.
Cung Mệnh => Chính
tinh => Bản Mệnh TỐT NHẤT
Cung Mệnh = Chính tinh => Bản
Mệnh TỐT NHÌ
Cung Mệnh => Chính tinh = Bản
Mệnh TỐT BA
Cung Mệnh = Chính tinh = Bản
Mệnh TỐT BỐN
Cung Mệnh # Chính tinh => Bản
mệnh VỪA
Cung Mệnh # Chính tinh = Bản
Mệnh XẤU BỐN
Cung Mệnh => Chính tinh # Bản
mệnh XẤU BA
Cung Mệnh # Chính tinh # Bản Mệnh XẤU
NHẤT
Lưu ý: Các ký hiệu được dùng trong sơ đồ tương
quan về ngũ hành như sau:
=> là sinh, =
là bình hòa, # là khắc
Nếu cung Mệnh có 2 chính tinh đồng cung, thì chỉ
cần nắm vững quy tắc sau:
Nếu bản Mệnh được phù sinh bởi 2 chính tinh là tốt
nhất; nếu bị khắc cả 2 cấp là xấu nhất. Bản Mệnh được sao nào sinh thì thịnh về
sao đó, bị khắc sao nào thì xấu về sao đó.
Chỉ nên chú ý đến hệ cấp sinh, khắc thứ 2 giữa
chính tinh với bản Mệnh. Sự phân biệt thêm hệ thứ nhất làm phức tạp sự đánh
giá. Trên thực tế, nếu có sự sai biệt giữa 2 trường hợp, điều đó không mấy quan
trọng ở cấp thứ nhất.
Nếu cung Mệnh vô chính diệu, thì chỉ cần: Hành cung
Mệnh phù sinh cho bản Mệnh thì tốt, trái lại, nếu khắc với bản Mệnh thì xấu.
Thắc mắc: - Vậy
nếu trường hợp cung Mệnh “được” chính diệu tọa thủ sinh thì mối tương quan ấy
có được gọi là thuận lý, độ số gia tăng?
Giải đáp:
Trường hợp như bạn nói là tình trạng chính diệu thủ
Mệnh sinh cung Mệnh (hoặc Bản Mệnh sinh chính diệu thủ Mệnh cũng vậy), không
được gọi là thuận lý mà là nghịch lý, vì thế mà độ số giảm thiểu.
Thắc mắc: - Thưa
anh, thế còn mối tương quan giữa cung Thân, chính diệu tọa thủ và Cục thế nào?
Giải đáp:
Khi xét về giai đoạn hậu vận (ngoài 30 tuổi) của
đời người, thì người coi số sẽ lấy hành của Cục làm chuẩn để xem xét mối tương
quan giữa Cục, sao và cung an Thân, được giản lược theo sơ đồ sau:
Cung Thân => Chính tinh =>Cục TỐT NHẤT
Cung Thân = Chính tinh => Cục TỐT
NHÌ
Cung Thân => Chính tinh =
Cục TỐT BA
Cung Thân = Chính tinh =
Cục TỐT BỐN
Cung Thân # Chính tinh => Cục VỪA
Cung Thân # Chính tinh =
Cục XẤU BỐN
Cung Thân => Chính tinh #
Cục XẤU BA
Cung Thân = Chính tinh #
Cục XẤU NHÌ
Cung Thân # Chính tinh #
Cục XẤU NHẤT
Lưu ý: Các ký hiệu được dùng trong sơ đồ tương
quan giữa Cục, sao và cung an Thân như sau: => là
sinh, = là bình hòa,
# là khắc.
Nếu cung Thân có 2 chính tinh đồng cung, thì chỉ
cần nắm vững quy tắc sau:
Nếu Cục được phù sinh bởi 2 chính tinh là tốt nhât;
nếu bị khắc cả 2 cấp là xấu nhất. Cục được sao nào sinh thì thịnh về sao đó, bị
khắc sao nào thì xấu về phía sao đó. Chỉ nên chú ý đến hệ cấp sinh, khắc thứ 2
giữa chính tinh của Thân và Cục. Sự phân biệt thêm hệ thứ nhất làm phức tạp sự
đánh giá. Trên thực tế, nếu có sự sai biệt giữa 2 trường hợp, điều đó không mấy
quan trong ở cấp thứ nhất…
Như vậy, khi xem hậu vận con người, chỉ cần xét
cung Thân với Cục, không cần xét cung Mệnh với bản Mệnh hay cung Thân với bản
Mệnh.
Thắc mắc: - Vậy
tương quan giữa cung Mệnh và cung Thân thế nào? Nên cần cung Thân đẹp hay cung
Mệnh đẹp?
Giải đáp:
Thưa ông! Tương quan giữa cung Mệnh và cung Thân
được lý thuyết Tử Vi lưu ý như sau:
- Cung Mệnh và cung Thân đều sáng sủa tốt đẹp: Độ
số gia tăng, suốt đời được xứng ý toại lòng.
- Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp, cung Thân mờ ám xấu
xa: Lúc thiếu thời sung sướng nhưng đến lúc đứng tuổi, nhất là khi về già sẽ
chẳng mấy khi được toại ý.
- Cung Mệnh mờ ám xấu xa, cung Thân sáng sủa tốt
đẹp: Lúc thiếu thời thường phải lao tâm khổ tứ nhưng đến lúc đứng tuổi, nhất là
khi về già lại được an nhàn, sung sướng.
Về câu hỏi: Cung Thân cần đẹp hay cung Mệnh cần đẹp
thì thưa ông, cháu rất khó trả lời vì cung Mệnh được ví như gốc, còn cung Thân
được coi như hoa, lá, tán, cành nên Thân, Mệnh đều quan trọng cả. Nếu gốc cây
mà chắc khỏe thì cây không sợ gãy đổ nhưng nếu gốc cây mà bị mọt ruỗng thì tán
cây có xanh tươi cũng chỉ là sự không chắc chắn, bởi không biết lúc nào gốc cây
sẽ bị gãy đổ.
HẠN LẬP GIA ĐÌNH
QUA CÁC SAO
*
Để tiện cho việc học xem Tử Vi, người viết trình
bày mục HẠN LẬP GIA ĐÌNH QUA CÁC SAO theo dạng Hỏi - Trả lời.
Hy vọng, khi cầm lá số trên tay, đối chiếu với bài
viết, bạn đọc có thể tự xem hạn cưới hỏi cho mình.
*.
Thắc mắc: - Khi
xem hạn cưới hỏi, giữa chính tinh và phụ tinh thì tinh đẩu nào quan trọng?
Giải đáp:
Không như thông lệ là chính tinh cần được cẩn trọng
khi luận giải vì chính tinh ảnh hưởng mạnh hơn phụ tinh, khi xem hạn cưới hỏi
thì các phụ tinh lại đóng vai trò quan trọng hơn các chính tinh.
Thắc mắc: - Các
phụ tinh cần quan tâm khi xem hạn cưới hỏi là những phụ tinh nào?
Giải đáp:
Gồm các sao chỉ sự cưới hỏi, hỷ tín, trợ hôn, tình
dục… Càng hội họp nhiều sao cưới hỏi, trợ hôn, tình dục mà không gặp các sao
cản trở hôn nhân hạng nặng thì việc cưới hỏi càng dễ xảy ra trong hạn đó.
- Sao cưới
hỏi: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức
- Sao hỉ tín,
sao trợ hôn: Thiên hỷ, Hỷ thần, Lưu Hà, Hoá kỵ, Thiên Mã, Tràng Sinh,
Điếu khách, Thiên Khốc, Ân quang, Thiên Phúc, Tả Phù, Hữu Bật, Long Đức, Nguyệt
đức.
- Sao tình
dục: Đào hoa, Hồng Loan, Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái
- Sao chỉ bộ
phận nhục thể của nữ và nam: Văn Xương, Văn Khúc, Kình Dương
Ý nghĩa của các sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và
nam khá yếu, cần có thêm sự bổ trợ của các phụ tinh, chính tinh báo hỉ khác thì
việc cưới hỏi mới có thể xảy ra. Thường thì những cặp lập gia đình tại các đại
vận có 3 sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam luôn có sự chung sống trước khi
tổ chức lễ cưới, hoặc có quan hệ tình dục trước rồi mới tính đến hôn nhân.
- Sao chỉ
trạng thái khi có lập gia đình: Thiếu Dương đi cùng Thiên Không.
Lưu ý: Hạn cưới hỏi chỉ
thành khi các sao cưới hỏi, trợ hôn, tình dục lánh xa các sao cản trở, bất lợi
cho hôn nhân như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ
và Phục Binh...
Thắc mắc: - Sao
Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái khi đi kèm với Cô Thần, Quả Tú, Thiên Không, Tử
Phù, Thiên Hình thì ảnh hưởng tới hỷ sự thế nào?
Giải đáp:
Thường thì khi Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái an tại
Mệnh, Quan, Nô, Di thì được gọi là người đào hoa tuy nhiên khi Đào Hoa, Hồng Loan,
Hoa Cái đi kèm Cô Thần, Quả Tú, Thiên Không, Tử Phù, Thiên Hình thì không còn ý
nghĩa đào hoa ở người này nữa. Tiểu hạn mà gặp các bộ sao này thì sẽ mang ý
nghĩa chia tay, chấm dứt một mối quan hệ nam nữ xuất phát từ quyết định của
chính mình (đi kèm Cô Thần, Quả Tú), xuất phát từ quyết định của người khác (đi
kèm Thiên Không, Thiên Hình), bị đau khổ vì tình, thất tình (đi kèm Tử Phù).
Thắc mắc: - Các
sao Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái khi an tại Mệnh, Quan, Nô, Di mà gặp Tuần,
Triệt án ngữ thì người đó có còn gọi là người đào hoa không?
Giải đáp:
Khi Đào, Hồng, Cái an tại Mệnh, Quan, Nô, Di mà gặp
Tuần, Triệt án ngữ thì sẽ trở thành người “vô duyên” với người khác phái, cho
dù 3 sao này được vượng thêm nhờ hành cung thì cơ hội quen người khác phái vẫn
sẽ giảm đi rất nhiều. Trường hợp này họ vẫn có cơ hội tự làm quen với người
khác phái, nhưng cũng chỉ vài ba người.
Thắc mắc: - Xin
hỏi, có thể biết được cơ hội hôn nhân do mai mối hoặc tự thân tạo duyên không?
Giải đáp:
Thường thì người luận giải phải mềm dẻo, linh hoạt,
căn cứ vào vị trí các sao chỉ cưới hỏi hoặc hỷ tín cư tại cung nào sẽ đưa ra
ước đoán về cơ hội nhân duyên của người đó. Chẳng hạn khi các sao chỉ cưới hỏi:
Thanh Long, Long Trì, Phượng Các, Thiên Đức + Phúc Đức cư tại các cung Quan,
Nô, Di thì cơ duyên đến từ môi trường sinh sống. Nếu các cung Quan, Nô, Di,
Phúc, Phụ, Huynh không có sao cưới hỏi hoặc sao tình dục hội tụ, lại được hội
họp nhiều sao hỷ tín thì nhân duyên có được là do mai mối mà thành.
Thắc mắc: - Sao
hối thúc hôn nhân là những sao nào?
Giải đáp:
Khi vào hạn cưới hỏi, các sao thuộc hành hỏa (đắc
địa) thường mang ý nghĩa hối thúc cho việc cưới hỏi xảy ra nhanh hơn, sớm hơn.
Chẳng hạn, các sao Phi Liêm (đắc địa), Hỏa Tinh (đắc địa), Linh Tinh (đắc địa)
có tác dụng hối thúc, còn các sao Địa Không (đắc địa), Địa Kiếp (đắc địa),
Thiên Không (đắc địa) chỉ sự bất thần, đột ngột. Khi hạn gặp được những sao
này, hôn nhân sẽ dễ (nhanh) thành.
Cũng cần lưu ý:
- Khi đại vận Vô Chính Diệu có các sao này, được
xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên Lương thì việc lập gia đình càng chắc chắn.
- Đại vận có các sao hối thúc nhưng rất sự hội họp
của các sao chỉ quan hệ giao hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, hoặc
các sao hao tài song Hao, Hóa Lộc, hoặc các sao chỉ sự vừa ý như sao Thiên
Khôi, Thiên Việt thì mới mang ý nghĩa hỉ sự.
Tuy nhiên những hôn nhân xảy ra vào đại vận thế này
cũng ít khi được tốt đẹp.
Thắc mắc: - Sao
cản trở hôn nhân là những sao nào?
Giải đáp:
Là những sao: Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái
Tuế, Quan phù, Quan phủ và Phục Binh. Càng hội tụ nhiều sao cản trở hôn
nhân thì hỷ sự càng rơi vào bế tắc, đổ vỡ, nhất là 3 sao Cô Thần, Quả tú hay
Đẩu Quân.
- Cô
Thần, Quả Tú hay Đẩu Quân: Hạn có hôn nhân không được có các sao Cô
Thần (Thổ), Quả Tú (Thổ), hoặc Đẩu Quân (Hỏa), nhất là Đại Vận, vì ba sao
này chỉ sự lẻ loi, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn cản, phá hoại việc lập
gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình
duyên bù chế.
- Thái Tuế,
Quan phù hay Quan phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng, vì vậy Thái
Tuế làm cản trở cho sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội, ruồng bỏ
trong tình yêu nên Quan phù, Quan phủ gây khó khăn cho hỷ sự.
- Phục
Binh: Sao này chỉ cả sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu... Khi ở
vào hạn cưới hỏi thì Phục Binh chỉ sự cản trở, thường là do cha mẹ bên trai
hoặc bên gái không tán thành mà ngăn cản, chia rẽ.
Cũng cần liệt kê thêm các sao Thiên Hư, Tuế Phá,
Phá Toái, Tử Phù vào nhóm sao cản trở hôn nhân dù sự cản trở của những sao này
chỉ ở mức độ gây bất lợi nhưng có nhiều sao hội họp nhiều, nhất là khi hành của
sao được hành của cung sinh thì mức độ gây bất lợi sẽ tăng lên, vẫn có thể xảy
ra sự đổ vỡ, khó thành cho đôi lứa.
Các sao cản trở hôn nhân rất cần bị khắc chế bởi
hành cung, hoặc cùng hành với hành cung và được bù chế bởi nhiều sao tình dục,
sao hỷ sự thì hỷ sự mới có cơ hội thành.
Thắc mắc: - Vậy
các chính tinh hãm địa có ảnh hưởng thế nào tới hỷ sự?
Giải đáp:
Hạn rơi vào cung nào có Chính Tinh hãm địa thì cũng
đều bất lợi cho tình duyên, nhất là sao Phá Quân hãm địa. Ngay cả khi đắc địa,
Phá Quân cũng không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Khi
rơi vào hạn cưới hỏi, gặp Phá Quân hãm địa thì việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ.
Cũng cần lưu ý, riêng với 2 sao Thái Dương và Thái
Âm, tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, cũng không ngại, nhất
là khi hội họp với nhiều sao trợ hôn thì đều chỉ sự may mắn cho tình duyên và
hạnh phúc lứa đôi.
Thắc mắc: - Tuần
- Triệt án ngữ ảnh hưởng thế nào tới hạn hôn nhân?
Giải đáp:
Trước hết, phải khẳng định dù Tuần - Triệt riêng rẽ
hay đồng cung mà đi chung với các sao hôn nhân thì đều có nghĩa cản phá, chia
cắt, không mang lại tốt đẹp cho chuyện cưới hỏi.
- Trường hợp
Tuần - Triệt riêng rẽ: Sẽ làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Trường
hợp này mà gặp sao xấu tại cung hạn, thì sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong
buổi đầu, làm cho hôn nhân đến chậm. Tuy nhiên, nếu nguyệt hạn vẫn an tại cung
này, thì Tuần - Triệt chỉ mang ý nghĩa gây chậm trễ về nhật hạn.
- Trường hợp
Tuần - Triệt đồng cung: Chỉ sự phá hại, cản trở mạnh mẽ, quyết liệt,
sự bế tắc trong hôn nhân rất dễ xảy ra.
Có tác giả cho rằng, khi Tuần - Triệt đồng cung sẽ
“tự tháo gỡ bế tắc” nên hôn nhân chỉ gặp trắc trở buổi đầu nhưng sau vẫn tốt
đẹp như thường. Quan điểm đó khó chấp nhận vì khi đã đồng cung, sự cản trở, phá
hoại của Tuần - Triệt cũng sẽ tăng lên, ví như kẻ xấu gặp thêm đồng bọn sẽ thêm
vây cánh, bè lũ để lộng hành, tác oai tác quái vậy.
Thắc mắc: - Các
sao Địa Không, Địa Kiếp ảnh hưởng thế nào tới hạn cưới hỏi?
Giải đáp:
Khi hạn hôn nhân gặp Địa Không, Địa Kiếp thì cần
lưu ý 2 trường hợp:
- Nếu Địa Không, Địa Kiếp đắc địa, không gặp Tuần,
Triệt hoặc các sao cản phá hôn nhân thì Không - Kiếp trở thành sao hối thúc cho
chuyện cưới hỏi. Trường hợp này, Không - Kiếp chỉ sự bất thần, đột ngột, hối
thúc cho chuyện cưới hỏi mau thành.
- Nếu Địa Không, Địa Kiếp hãm địa thì Không -
Kiếp chỉ sự xui xẻo, triệt mọi phương diện, làm cho việc cưới hỏi bất thành,
trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, thậm chí đôi khi còn đưa đến hậu quả
tai hại cho tính mạng.
Thắc mắc: - Vậy
khi xem hạn cưới hỏi thì cần lưu ý những cung nào?
Giải đáp:
Xem việc lập gia đình cần xét tất cả các cung ở thể
đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp và cả nhị hại với cung Phu Thê. Khi nào
đại hạn, lưu niên đại hạn hoặc tiểu hạn đóng vào đúng các cung này thì việc lập
gia đình mới chắc chắn.
*.
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
---------------------------------------
Do máy tính bị virut
nên việc cập nhật ấn phẩm này sẽ mất nhiều thời gian. Mong bạn đọc thông cảm.
.
0 comments:
Đăng nhận xét