CÁCH LẬP MỘT QUẺ DỊCH - Tác giả: Lưu Xuân Thanh (Bình Định)

Leave a Comment
(Nguồn ảnh: Internet)
CÁCH LẬP
MỘT QUẺ DỊCH
*
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta gặp nhiều chuyện vui, buồn. Quy tụ lại có những việc thường xảy ra nhất: Đoán về Danh Tính,  đoán về thời tiết , nhân sự , nhà ở, hôn nhân, sinh đẻ,  ăn uống, cầu mưu, công danh, cầu tài, giao dịch, xuất hành, đoán người đi xa, đoán về gặp ai đó, đoán về mất đồ vật , đoán về bênh tật , đoán về kiện tụng , đoán về mồ mả v.v…  Để quý vị tiện theo giõi. Lưu Xuân Thanh xin trình bày tuần tự cách lập một quẻ Dịch. Hy vọng và tin rằng tất cả mọi người ai cũng có thể lập được quẻ Dịch và Dự Đoán Dịch học. Không gì là không thể... 

BƯỚC THỨ NHẤT:
Lập quẻ theo thời gian Âm Lịch
Tôi xin đưa ra một Dự Đoán cụ thể về “mất tiền” để quý vị nghiên cứu:
Vào hồi 18h36 ngày Qúy Sửu (09) tháng Canh Thân (7) năm Qúy Tỵ. Có hai chị em ruột, cháu gái trong xóm tôi đến nhà. Nhờ tôi tính quẻ Dịch xem dùm vì con trai lớn của cô chị Hai mất số tiền không nhỏ (phát hiện mất lúc 18h) . Vợ nó cũng nói mất mấy trăm Đô. Thật tình tôi rất ngại việc đoán mất của nên đã từ chối. Họ là con gái của ông anh. Biết tôi nghiên cứu về Dịch Lý đã lâu. Cuối cùng tôi phải tính quẻ Dịch. Có nhiều phương pháp lập quẻ. Trường hợp này tôi lập theo thời gian Âm lịch. Cụ thể:
Năm Qúy Tỵ, tháng Canh Thân, ngày Qúy Sửu, giờ Dậu.
                   (DL 15.8.2013)
 Tính theo bàn tay trái, dùng bốn ngón (không dùng đốt thứ nhất, thứ hai của ngón giữa và áp út) có 12 cung .Tý (chuột) là 1 (ở cuối đốt thứ nhất của ngón áp út, vạch ngang tiếp giáp với bàn tay) tính thuận theo chiều kim đồng hồ, Sửu là 2, Dần là 3,  Mão là 4 (nằm ở trong đốt thứ nhất ngón trỏ), Thìn là 5, Tỵ là 6, Ngọ là 7 (nằm ở đốt thứ ba của ngón giữa), Mùi là 8, Thân là 9, Dậu là 10, Tuất là 11, Hợi là 12 (tại điếm cuối cùng của ngón út)                       
  1/ Quẻ Thượng là năm + tháng + ngày = 6+7+9= 22 - ( số 8 là tám cung x 2= 16)- 16 = 6. (Khảm)
  2/ Quẻ Hạ là tổng số quẻ thượng 22 + giờ Dậu là 10 = 32 – ( 8 x 3 ) – 24 =  8 là Khôn
  3/ Bát quái gồm có: Càn là 1, Đoài là 2. Ly là 3, Chấn là 4, Tốn là 5, Khảm là 6, Cấn là 7, Khôn là 8.
  4/  Như vậy đã được quẻ Dịch: Khảm là quẻ thượng. Khôn là quẻ Hạ = Thủy Địa Tỷ là một quẻ nói về sự hội tụ tương thân, tương ái. Trên đưới một lòng sẽ làm được điều tốt. Người đến trễ (đến sau) là gặp xấu. Theo gia chủ cho biết hôm nay có đám giỗ lớn mọi người trong gia đình về từ sáng sớm nấu đồ cúng giỗ. Hội tụ vui vẻ. Con dâu chủ nhà đến trưa mới  về. Đến 19 giờ tối mới đãi bạn bè. (Rất linh ứng với quẻ Tỷ)
Quẻ thượng Khảm
  ___      ___
   _________
   ___      ___

  Quẻ Hạ là Khôn
  ____      ____
  ____      ____
  ____      ____
                                                           
 5/ Cách tính Hào Động để ra quẻ biến: Lấy tổng số toàn quẻ là 32 chia cho 6 (mỗi quẻ có 6 hào, tính từ dưới lên trên). Số dư là hào động. Cụ thể 32 chia cho (6x5=30). Lấy 32 - 30 = 2. Hào hai Động *
  Sắp xếp quẻ Dịch như sau : Khôn là quẻ Gốc. Khảm là quẻ Biến
    Khôn                                          Khảm                          Lục Thần
 Thê tài Tý thủy     ứng              Thê tài Tý thủy        Thế      bạch hổ     
  Huynh đệ Tuất thổ                      Huynh đệ Tuất thổ          phi xà
 Tử tôn Thân kim                          Tử tôn Thân kim            câu trần                                                                        
     Tỷ                                                                khảm
Quan quỷ Mão mộc  Thế      Phụ mẫu Ngọ hỏa     ứng       chu tước
* Phụ mẫu Tỵ hỏa                Huynh đệ Thìn thổ                 thanh long
 Huynh đệ mùi thổ               Quan quỷ Dần mộc                huyền vũ
Lưu ý: Cách nạp giáp theo Lục Thân  vào Lục hào và cách tính Lục Thần  khá phức tạp, sẽ trình bầy sau. Để tránh khó tiếp nhận vì nhiều nội dung. Tuy nhiên đây chính là cơ bản của Dự đoán theo Lục Hào …
(Tác giả Lưu Xuân Thanh)

                                           
BƯỚC THỨ HAI :
Tính Vòng Trường sinh  căn cứ vào ngày tính quẻ : 
Hợi, Mão, Mùi = trường sinh tại Hợi, Đế vượng tại Mão, Mộ tại Mùi
Dần, Ngọ, tuất = Trường sinh tại Dần, Đế vượng tại Tuất, Mộ tại Tuất
Thân, Tý, Thìn = Trường sinh tại Thân, Đế vượng tại Tý, Mộ tại Thìn .
Tỵ, Dậu, Sửu = Trường sinh tại Tỵ , Đế vượng tại Dậu, Mộ tại Sửu.
Trong quẻ cụ thể :
Trường sinh    : Tỵ
Mộc dục         :  Ngọ
Quan đới          : Mùi
Lâm quan         : Thân
Đế vượng         : Dậu
Suy                  : Tuất
Bệnh                :  Hợi
Tử                    :   Tý
Mộ                   :  Sửu
Tuyệt                :  Dần
Thai                  :  Mão
-     Không Vong : Tính theo ngày lập quẻ  :
1/ Từ Giáp tý đến Qúy dậu không vong là Tuất , Hợi
2/ -Giap Tuất đến Qúy Mùi  kv                   Thân , Dậu
3/- Giáp Thân đến Qúy tỵ   kv                    Ngọ Mùi
4/- Giáp Ngọ đến  Qúy Mão kv                 Thìn , Tỵ
5/ -Giáp Thìn đến Qúy Sửu  kv                  Dần Mão
6/ -GiápDần đến Qúy Hợi  kv                  Tý Sửu
Trong quẻ này Không vong là Dần ,Mão

BƯỚC THỨ BA
Chọn Tứ Thần có: Dụng thần, Nguyên thần, Kỵ thần, Cừu thần
- Dụng thần       –   Tiền của thì chọn hào Thê Tài Tý thủy (suy)
- Nguyên Thần       Tử Tôn  Thân  kim : Nguyệt kiến, nhật sinh
- Kỵ thần                 Huynh đệ Mùi thổ = Nhật xung, đồng hành
- Cừu thần               Phụ mẫu Tỵ hỏa    Vượng
   (Phần chọn Tứ Thần, nhất là Dụng thần rất quan trọng sẽ trình bầy sau. Vì nội dung dài)
    Đôi khi dùng hào Thế làm Dụng thần , hào ứng làm Nguyên thần
    Trong quẻ trên có thể nghiên cứu chi tiết về Hào Thế là chủ của tài sản
    Hào ứng là đối tác hay việc làm hướng đến cúa mình (hào Thế)

BƯỚC THỨ TƯ:
Dự đoán một quẻ dịch lục hào
Điều tối quan trọng và cũng là một yêu cầu về lương tâm của người nghiên cứu Dịch là hoàn toàn vô cầu. Không để cho "Kiến tài ám mục". Có như thế mới tĩnh tâm, tập trung trí tuệ cho dự đoán đạt hiệu quả cao nhất ...Mọi người trong cuộc có thể kiểm tra, thẩm định mức độ chính xác của quẻ Dịch.
Khi dự đoán một quẻ Dịch điều cơ bản là xem về âm dương, ngũ hành sinh, khắc, xung, hợp, hình, hại, phá. Biến sinh ,biến hồi đầu khắc, biến không, tử, tuyệt, biến tiến, biến thoái. Một cách chi tiết cụ thể, không thể chung chung … Chú ý tĩnh tâm để ý đến Thập ứng (Ngoại ứng) là những diễn biến của Trời, Đất và Người xảy ra xung quanh, khi đang tính quẻ (rất quan trọng chớ xem thường)
Đi vào chi tiết  sau đây.
1/ Xem Dụng Thần:
Hào Thê tài là Tý thủy là bị Tử (theo Nhật thìn bị suy). Theo Nguyệt lệnh thì kim sinh thủy nên vượng. Bị nhật thần hợp chặt (Tý- Sửu nhị hợp). Qua ngày Mùi xung mất hợp sẽ vượng.
2/ Nguyên Thần:
Hào Tử Tôn Thân Kim được Nhật sinh (thổ sinh kim) và Nguyệt kiến (tháng 7 là Thân) nên Vượng (tốt) phù trợ đắc lực cho Dụng thần.
3/ Kỵ thần:  Khắc kỵ dụng thần
Hào Huynh đệ Mùi thổ ;  khắc hại  Dụng thần = Thổ khác Thủy.  Tý, Mùi tương hại. Tuy nhiên cũng bị nhật xung = Sửu, Mùi tương xung (nhật phá đồng hành). Hạn chế bớt sự hung hãn của Kỵ thần.
4/ Cừu thần là hào bị Dụng thần khắc chế ngự. Nhưng cừu thần lại giúp Kỵ thần tăng sự hung hãn. Đó chính là sự huyền diệu rất hay của Dịch.
 Hào Phụ mẫu Tỵ hỏa lâm Trường sinh = vượng (Thủy khắc Hỏa và Hỏa sinh Thổ)
  5/ HàoThế:
-  Ở quẻ chính là hào Quan Qủy Mão mộc bị lâm Không Vong và Tuyệt. Lại còn bị Thần phúc là hào Tử tôn thân kim khắc (kim khắc mộc). Rất suy, lâm Chu tước là có sự cãi vã không yên trong gia đạo.
- Ở quẻ Biến
Hào Thê Tài Tý thủy vượng. Đây là hào Thế lâm Bạch hổ là chẳng lành (có dấu hiệu của thương tật hay máu huyết). Hào Quan Qủy là Dần mộc bị Không vong lại lâm Huyền vũ là có việc ám muội (mờ ám)
 6/ Hào Động: Là mẹ đi coi cho con nên Phụ Mẫu động là đúng và cũng thật diệu kỳ. Sinh xuất là "nước mắt cháy xuôi" (Hỏa sinh Thổ).
7/ Hào ứng 
- Quẻ chính: Hào thê tài Tý thủy sinh cho hào Thế  Dần mộc (thủy sinh mộc)
- Quẻ Biến: phụ mẫu Ngọ hỏa tương khắc nào Thế
 8/ Lục Xung - Hợp:
 Tam hợp cục  là Dần, Ngọ, Tuất thành Hỏa cục hào ứng Ngọ hỏa thêm mạnh.
Cục Thân, Tý ,Thìn  thành Thủy cục có hào Thê tài nằm trong cục là Tài vượng.
Ở quẻ Biến các hào của quẻ Hạ, xung với các hào quẻ Thượng - không tôt vì Xung là tán, không giúp gì cho nhau là bất đồng …

9/  CỤ THỂ ĐOÁN VỀ MẤT CỦA
Căn cứ vào các bước tính toán từ mục 1 đến 8 đi đến kết quả như sau.
- Khi đoán về mất của thì hào Quan Qủy là kẻ trộm. Trong quẻ này hào Quan quỷ Mão mộc trì Thế. Hào Thế cũng là chủ của tài sản bị mất. Thật lạ: Chính mình lại là kẻ trộm lấy tiền của mình!?
- Tài sản tiền tài là hào Thê tài: Thê tài Tý thủy là hào ứng. Sinh cho hào Thế = Thủy sinh Mộc. Khi gặp trường hợp hào ứng sinh cho hào thế. Đây là mất giả tạo. Có những dự đoán thêm:
- Hào Quan quỷ ở quẻ biến lâm Huyền Vũ là có sự ám muội trong vụ mất trộm này
- Quẻ Quy hồn có thể do người thân lấy (quẻ Thủy Địa tỷ là quẻ số 8 của cung Khôn là quẻ Quy hồn)
- Hào Quan Qủy ở quẻ nội là mất trong nhà do người trong nhà lấy
- Hào tài vượng là không mất của.
- Hào Tử Tôn  gọi là Thần Phúc. Trong đoán mất của thì Tử Tôn như Công an  bắt trộm. Trong quẻ Tử tôn Thân kim lâm nguyệt kiến là Vượng, khắc chể hào Quan quỷ Mão, Dần mộc (kim khắc mộc) = tìm ra được kẻ trộm, không mất.
 - Hào Quan quỷ lâm không vong, lâm Tuyệt là không mất của. Lâm Huyền Vũ là sự ám muội.
 -  Thập ứng (ngoại ứng): Khi đang tính quẻ trong tĩnh lặng thì cô em ruột nói: Chỉ người  trong nhà lấy…  Đến xem quẻ khi trời đã tối  “mờ ám” (thập ứng là lắng nghe động tĩnh từ tám phương và trên trời dưới đất)
* Kết Luận:
Sau khi nghiên cứu kỹ lại các yếu tố của dự đoán về quẻ Dịch mất trộm. Tôi nói với hai người cháu: Vụ mất trộm này rất lạ. Mất mà không mất. Tiền còn trong nhà để trên dắm xà phía tây nam. Sau đó chuyến sang hướng Băc gần nước (có thể là nước khoáng). Bình tĩnh tránh gây ra cãi vã (chu tước). Lưu ý hào Thê tài trì Thế  lâm Bạch Hổ là có máu chảy, xảy ra vào những tháng, ngày giờ theo ứng nghiệm…
Còn nhiều vấn đề riêng tư được âm dương, ngũ hành sinh khắc của hào từ trong quẻ đã chỉ ra rõ ràng. Chủ nhân không có yêu cầu nên không nói ra đây. Đó cũng là nguyên tắc của người nghiên cứu DỊCH .
- Thời gian ứng nghiệm:
Tháng, ngày, giờ có:
Thiên can là Mậu Kỷ, Nhâm Qúy
Địa chi là Mùi, Thân , Tý, Hợi
Số 8 ,5,10 và 1, 6 = Có thể là 8 hay 10 ngày (hoặc giờ) sau khi mất sẽ biết rõ ràng. Hoặc ngày 5 tháng 8 v .v .Tuy nhiên chú ý những ngày có Thiên can, Địa chi như trên theo âm lịch.               
Trên đây là cách lập quẻ Dịch và phương pháp Dự Đoán theo Lục hào của Lưu Xuân Thanh. Với khả năng có hạn. Nên tôi chỉ đi sâu vào những sự việc thường gặp trong sinh hoạt đời sống hàng ngày. Mọi người trong cuộc có thể kiểm tra, thẩm định sự chuẩn xác của Dự Đoán. 
*.
LƯU XUÂN THANH (cẩn bút giới thiệu)
(Tên thật: Lưu Quang Thái)
Địa chỉ: Phường Nhơn Phú, tp Quy Nhơn, Bình Định.
Email: luuquangthaibd@gmail.com
.
.



…………………………………………………………………………
- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày 27.04.2016.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang blog Đặng Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.

0 comments:

Đăng nhận xét