LUẬN
GIẢI
CUNG TỬ TỨC
*
Xem cung Tử Tức để biết rõ con cái.
Trước khi nhận định ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung Tử Tức phải
luận đoán cẩn thận cung Phúc Đức, vì sự tốt xấu của cung này có liên quan mật
thiết đến sự tiếp nối dòng dõi. Ngoài ra lại phải xem kỹ cung Mệnh, Thân để
biết rõ những sao nào lợi ích cho sự nuôi nấng con cái, sao nào chiết giảm,
hình khắc con cái, để đến nỗi phải hiếm muộn hay tuyệt tự.
Nếu với có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhưng chẳng may cung Phúc
Đức hay Mệnh, Thân lại bị khắc hãm, như vậy cũng khó nuôi con, số con thường bị
chiết giảm. Trái lại, nếu cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhưng
may mắn lại được cung Phúc Đức hay Mệnh, Thân rực rỡ như vậy cũng chẳng đáng lo
ngại về sự bại tuyệt dòng giống.
Những nhận định trình bày dưới đây chỉ là tương đối. Người nghiên cứu đẩu
số phải suy luận thêm bớt cho hợp lý tùy theo độ số tăng hay giảm.
1. Tiên quyết
- Cung Tử Tức có Chính diệu Nam Đẩu tinh tọa thủ như Thiên Phủ, Thiên
Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng, Thái Dương, Thiên Cơ thì con trai
nhiều hơn con gái.
- Cung Từ Tức có Chính diệu Bắc Đẩu tinh tọa thủ như Thái Âm, Tham Lang, Cự
Môn, Liêm Trinh, Vũ Khúc, Phá Quân thì con gái nhiều hơn con trai.
- Cung Tử Tức có hai Chính diệu một là Nam Đẩu tinh một là Bắc Đầu tinh tọa
thủ đồng cung, vậy phải phân định như sau:
+ Cung Tử Tức là Dương cung: con trai nhiều hơn con gái
+ Cung Tử Tức là Âm cung: con gái nhiêu hơn con trai.
+ Cung Tử Tức có Tử Vi tọa thủ (Tử Vi là Nam Bắc Đẩu tinh) phải phân định
như sau:
* Chính diệu Nam Đẩu tinh đồng cung: con trai nhiều hơn con gái.
* Chính diệu Bắc Đẩu tinh đồng cung: con gái nhiều hơn con trai.
+ Cung Tử Tức là Dương cung: sinh con trai đầu lòng mới dễ nuôi.
+ Cung Tử Túc là Âm cung: sinh con gái đầu lòng mới dễ nuôi.
+ Người sinh ban ngày, cung Tử Tức có Thái Dương mờ ám tọa thủ, hay Thái Âm
chiếu: khó nuôi, rất đáng lo ngại về sự hiếm muộn.
- Người sinh ban đêm, cung Tử Tức có Thái Âm mờ ám tọa thủ hay Thái Dương
chiếu: cùng rất đáng lo ngại như trên.
+ Có con dị bào nếu tại cung Tử Tức có những sao sau đây: Thiên Tướng,
Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương
- Phục Binh, Tướng Quân -
Thai, Đế Vượng. Nhưng phải phân định hai trường hợp:
* Cung Tử Tức là Dương cung : có con cùng cha khác mẹ
* Cung Tử Tức là Âm cung: có con cùng mẹ khác cha.
+ Cung Tử Tức có nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhưng nếu xem ba cung hội
chiếu và cung Phúc Đức, Mệnh, Thân thấy có nhiều tao sáng sủa tốt đẹp hội hợp,
như vậy lấy vợ lẽ tất sinh được nhiều con, con lại dễ nuôi và sau này cũng khá
giả.
2. Nhận định ảnh hưởng các sao
2.1.
Tử Vi
- Đơn thủ tại Ngọ: ba
trai, hai gái, về sau đều qúy hiển.
- Đơn thủ tại Tý: bốn
con, sau cũng khá giả.
- Phủ đồng cung: từ năm
con trở lên.
- Tướng đồng cung: từ ba
con đến năm con.
- Sát đồng cung: nhiều
nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.
- Phá đồng cung: nhiều
nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.
- Tham đồng cung: may
mắn lắm mới có hai con.
2.2.
Liêm Trinh
- Đơn thủ tại Dần, Thân:
hai con.
- Phủ đồng cung: từ ba
đến năm con, về sau đều khá giả.
- Tướng đồng cung: hai
con, rất khó nuôi nhưng lớn lên rất hiển đạt.
- Phá đồng cung: một
con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con
cũng không khá giả.
- Sát đồng cung: sinh
nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn
tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.
- Tham đồng cung: rất
khó nuôi con, thường chỉ có một con và sau này cũng không khá giả.
2.3.
Thiên Đồng
- Đơn thủ tại Mão: từ
bốn cung trở lên.
- Đơn thủ tại Dậu: hai
con, nếu đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi:
hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu
bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: rất khó nuôi con, may mắn lắm mới có một con.
- Nguyệt đồng cung Tý:
năm con, trong số đó có qúy tử là thần nhân giáng thế.
- Nguyệt đồng cung tại
Ngọ: may mắn lắm mới có hai con.
- Lương đồng cung tại
Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
- Lương đồng cung lại
Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
- Cự đồng cung: may mắn
lắm mới có ba con nhưng rất khó nuôi. Lớn lên con cái bất hòa và ly tán.
2.4.
Vũ Khúc
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: sinh nhiều, nuôi ít, sau thường chỉ có một con nhưng rất khá giả.
- Phủ đồng cung: hai
con, sau đều qúy hiển.
- Tướng đồng cung: may mắn
lắm mới có một con, nếu có con nuôi, tất thêm con đẻ.
- Tham đồng cung: muộn
sinh con mới dễ nuôi, sau có hai con.
- Sát đồng cung: cô đơn,
hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu
không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.
- Phá đồng cung: hai
con, nhưng rất khó nuôi.
2.5.
Thái Dương
- Đơn thủ tại Thìn, Tỵ,
Ngọ: có năm con trở lên, sau đều qúy hiến. Con trai nhiều hơn con gái. Nếu sinh
con đầu lòng tất nuôi được toàn vẹn.
- Đơn thủ tại Tuất, Hợi
Tý: muộn sinh con mới dễ nuôi, sau thường chỉ có ba con.
- Cự đồng cung lại Dần:
bốn con, sau đều khá giả.
- Cự đồng cung tại Thân:
nhiều nhất là ba con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Con sinh sau đẻ muộn lại rất
qúy hiển.
- Lương đồng cung tại
Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
- Lương đồng cung tại
Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
- Nguyệt đồng cung: từ
năm con trở lên, có qúy tử.
2.6.
Thiên Cơ
- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ,
Mùi: hai con.
- Đơn thủ tại Hợi, Tý,
Sửu: may mắn lắm mới có hai con.
- Lương đồng cung: năm
con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.
- Nguyệt đồng cung tại
Thân: từ năm con trở lên, nếu nếu gái nhiều hơn trai mới dễ nuôi, thường có con
dị bào.
- Nguyệt đồng cung tại
Dần: nhiều nhất là ba con, có nhiều con dị bào.
- Cự đồng cung: may mắn
lắm mới có hai con, nếu muộn sinh mới dễ nuôi con và sau này con mới khá giả
2.7.
Thiên Phủ
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi:
từ năm con trở lên, cố qúy tử.
- Đơn thủ tại Sửu, Mùi,
Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.
- Tử đồng cung: từ năm
con trở lên.
- Liêm đồng cung: từ ba
đến năm con, về sau đều khá giả.
- Vũ đồng cung: hai con,
sau đều qúy hiển.
2.8.
Thái Âm
- Đơn thủ tại Dậu, Tuất,
Hợi: từ năm con trở lên, có qúy tử. Con gái nhiều hơn con trai, nếu sinh con
gái đầu lòng về sau mới được toàn vẹn.
- Đơn thủ tại Mão, Thìn,
Tỵ: may mắn lắm mới có ba con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi. Lớn lên con cũng
không khá giả và thường xung khắc với cha mẹ.
- Coi Thiên Đồng (Nguyệt
đồng cung tại Tý; Nguyệt đồng cung tại Ngọ) – Thái Dương (Nguyệt đồng cung) –
Thiên Cơ (Nguyệt đồng cung tại Thân; Nguyệt đồng cung tại Dần).
2.9.
Tham Lang
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có ba con. Con bất hiếu, bất mục,
xung khắc với cha mẹ.
- Đơn thủ tại Dần, Thân:
nhiều nhứt là hai con. Sau con cũng hiển đạt, nhưng không hợp tính với cha mẹ.
- Đơn thủ lại Tý, Ngọ:
sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con. Nhưng con chơi bời hư hỏng, lúc
bé khó nuôi, lớn lên lại khó dạy.
- Coi Tử Vi (Tham đồng
cung) – Liêm Trinh (Tham đồng cung) – Vũ Khúc (Tham đồng cung).
3.10.
Cự Môn
- Đơn thủ tại Hợi, Tý,
Ngọ: từ năm con trở lên. Con sớm xa cha mẹ.
- Đơn thủ tại Tỵ, Thìn,
Tuất: may mắn lắm mới có hai con. Sinh nhiều, nuôi ít. Con lớn lên cũng không
hiển đạt. Thường xung khắc với cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.
- Coi Thái Dương (Cự
đồng cung tại Dần; Cự đồng cung tại Thân) – Thiên Đồng (Cự đồng cung) – Thiên
Cơ (Cự đồng cung).
3.11.Thiên
Tướng
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi:
nhiều nhứt là bốn con.
- Đơn thủ tại Sửu, Mùi:
nhiều nhứt là ba con.
- Đơn thủ tại Mão, Dậu:
may mắn lắm mới có hai con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi và sau nầy con mới khá
giả.
- Coi Tử Vi (Tướng đồng
cung) – Liêm Trinh (Tướng đồng cung) – Vũ Khúc (Tướng đồng cung).
3.12.
Thiên Lương
- Đơn thủ tại Tý, Ngọ:
từ năm con trở lên, có qúy tử.
- Đơn thủ lại Sửu, Mùi:
nhiều nhất là ba con.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi:
hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu
bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
- Đồng đồng cung tại
Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
- Đồng đồng cung lại
Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
- Nhật đồng cung tại
Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
- Nhật đồng cung tại
Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
- Cơ đồng cung: năm con
chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.
3.13.
Thất Sát
- Đơn thủ lại Dần, Thân:
dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn hai con nhưng đều khá giả, có qúy tử.
- Đơn thủ tại Tý, Ngọ:
may mắn lắm mới có lai con.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: sinh nhiều nuôi ít, may mắn lắm mới có một con nhưng phải mang tật bệnh,
nếu không cũng là hạng bất lương. Như thế mới có thể nuôi được.
- Tử đồng cung: nhiều
nhất là ba con, rất khó nuôi. về sau thường ở xa cha mẹ.
- Liêm đồng cung: sinh
nhiều, nuôi ít. rất hiếm con, may mắn lắm mới có một con. Nhưng phải mang tàn
tật hay mắc ác bệnh, suốt đời phiền muộn vì con.
- Vũ đồng cung: cô đơn,
hiếm con, nếu may mắn có một con, tất đứa con đó cũng chỉ là phế nhân, nếu
không cũng là hạng chơi bời phá tán, có sự hình khắc giữa cha mẹ và con cái.
3.14.
Phá Quân
- Đơn thủ lại Tý, Ngọ:
sinh nhiều nuôi ít, sau còn ba con nhưng cũng không hợp tính với cha mẹ, thường
ở xa cha mẹ.
- Đơn thủ tại Dần, Thân:
may mắn lắm mới có hai con, dù sinh nhiêu sau cũng bị hình khắc.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: may mắn lắm mới có hai con, nhưng không hợp tính cha mẹ, thường xa cách
hai thân.
- Tử đồng cung: nhiều
nhất là hai con, về sau hay xung khắc với cha mẹ.
- Liêm đồng cung: một
con, nếu sinh nhiều công không nuôi được toàn vẹn. Khó nuôi con, sau này con
cũng không khá giả.
- Vũ đồng cung: hai con,
nhưng rất khó nuôi.
3.15.
Kình, Đà, Không, Kiếp
- Nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp: sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con. Sau này con cũng không khá giả và thường
bất hòa với cha mẹ.
- Nhiều sao mờ ám xấu
xa: tuyệt tự, cô đơn, nếu may mắn có một con thì cũng phải mang tật bệnh hay là
hạng du đãng bất lương.
3.16.
Hỏa, Linh
- Nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp: muộn sinh, nhưng con khá giả, thường có con vợ lẽ.
- Nhiều sao mờ ám xấu
xa: không có con, nếu may mắn có một hay hai con, thì đến lúc chết cũng không
được gặp mặt
3.17.
Xương, Khúc
- Nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp: thêm ba con, có qúy tử, tất cả đều thông minh, sớm hiển đạt.
- Nhiều sao mờ ám xấu
xa: rất khó nuôi con.
3.18.
Khôi, Việt
Có qúy tứ.
3.19.
Tả, Hữu
Thêm ba con. Nếu Tả Hữu
gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất có qúy tử.
3.20.
Lộc Tồn
Giảm hai con, muộn sinh
tốt hơn sớm, con cái bất hòa với cha mẹ, thường ở xa cha mẹ. Nếu Lộc gặp thêm
nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất bị tuyệt dòng dõi.
3.21.
Hóa Lộc
Con khá giả, sau được
nhờ con.
3.22.
Hóa Quyền
Con sớm hiển đạt.
3.23.
Hóa Khoa
Con thông minh.
3.24.
Hóa Kỵ
Muộn con, khó nuôi con.
Còn cái xung khắc với cha mẹ.
3.25.
Cô, Quả
- Nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp: muộn con, con hay đau yếu rất khó nuôi.
- Nhiều sao mờ ám xấu
xa: tuyệt tự.
3.26.
Đẩu Quân
- Nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp: con giàu có.
- Nhiều sao mờ ám xấu
xa: rất khó nuôi con, hiếm muộn. Con thường là phá gia chi tử.
3.27.
Tràng Sinh
Tám con, gặp Tuần, Triệt
án ngữ thì có bốn con.
3.28.
Mộc Dục
Bảy lần sinh, sau nuôi
được sáu con.
3.29.
Quan Đới, Lâm Quan
Ba hay bốn con.
3.30.
Đế Vượng
Năm con.
3.31.
Bệnh
Một con.
3.32.
Tử
Rất khó nuôi con, nếu có
con, con lớn lên cũng khắc với cha mẹ.
3.33.
Mộ (Thai, Dưỡng)
Khó nuôi con buổi đầu
nhưng về sau lại dễ nuôi. Muộn con, nên kiếm con nuôi.
3.34.
Tuyệt
Có một con mù lòa.
3.35.
Thai
Sinh hai con gái, sau
nuôi được một.
3.36.
Dưỡng
Sinh ba lần, sau nuôi
được hai con, có con nuôi.
3.37.
Long, Phượng
Con đẹp, có qúy tử.
3.38.
Quang, Qúy
Có con nuôi rất hiếu
thảo.
3.39.
Khốc, Hư
Khó nuôi con, con xung
khắc với cha mẹ.
3.40.
Song Hao
Sinh nhiều nuối ít, con
hay chơi bời, phá tán và không ở gần cha mẹ lâu được.
3.41.
Thiên Riêu
Con chơi bời.
3.42.
Thiên Hình
Muộn con, nếu Hình gặp
thêm nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp tất bị tuyệt tự. May mắn lắm mới cỏ được
một con thì cũng phải mang tật bệnh, cùng khổ.
3.43.
Đào Hoa
Con dâm đãng.
3.44.
Hồng Loan
Con khéo tay.
3.45.
Tuần, Triệt án ngữ
- Rất khó nuôi con đầu lòng,
sau này con cái hay xung khắc với cha mẹ và không thể chung sống cùng một nhà
được.
- Nhiều sao sáng sủa tốt
đẹp: số con giảm một nửa
- Nhiều sao mờ ám xấu
xa: số con tăng thêm
3.46.
Đồng, Đức đồng cung
Con sớm thành gia thất.
3.47.
Nhật sáng sủa, Quang, Qúy
Có qúy tử là thần nhân
giáng thế.
3.48.
Nhật, Nguyệt, Thai đồng cung
Con sinh đôi.
3.49.
Nguyệt, Đồng, Tuế đồng cung tại Tý
Có con là thần nhân
giáng thế.
3.50.
Nguyệt, Hỏa, Thai
Có con cầu tự.
3.51.
Tướng (hay Lương), Đới đồng cung
Sinh con thánh thần.
3.52.
Sát, Hình, Hổ đồng cung
Tuyệt tự.
3.53.
Sát, Thai
Hay bị sẩy thai.
3.54.
Kình, Đà, Không, Kiếp
Hiếm con, thường sinh
con ngẩn ngơ
3.55.
Lương, Khốc, Tuế
Con hiển đạt
3.56.
Tả, Hữu, Thai
Con dị bào rất khá giả
và hiếu thảo.
3.57.
Khốc, Hư, Dưỡng
Sinh nhiều nuôi ít.
3.58.
Hổ, Tang, Không, Kiếp
Ít nhất phải ba hay bốn
lần hữu sinh vô dưỡng, rồi về sau mới nuôi con dễ dàng.
3.59.
Hổ, Tang, Mộc, Kiếp
Sinh con thiếu tháng,
hay thừa ngón chân, ngón tay.
3.60.
Hổ, Thai đồng cung
Đàn bà hay sẩy thai.
3.61.
Hổ, Kình, Sát
Không có con.
3.62.
Tướng, Binh, Thai
Vợ chồng có con trước
khi lấy nhau, đôi khi đi lại với nhau trước khi cưới, có thể là hoặc vợ hoặc
chồng có con riêng trước khi thành gia thất.
3.63.
Hỷ Thần, Dưỡng
Có con thần đồng.
3.64.
Đào, Tử, Phủ
Con gái dùng nhan sắc để
tiến thân, vinh hiến hơn con trai.
3.65.
Đào, Hồng, Xương, Khúc
Con gái dâm đãng, nguyệt
hoa, bừa bãi.
3.66.
Đào, Thai
Hiếm con.
3.67.
Quan, Phúc, Quang, Tấu
Thần thánh giáng sinh
làm con.
3.68.
Vô Chính diệu
Coi Chính diệu xung chiếu
như Chính diệu tọa thủ.
----------------------
Nguồn:
TỬ VI ĐẨU SỐ
TÂN BIÊN của Vân Đằng Thái Thứ Lang
Mời thư giãn với nhạc
phẩm SA MƯA GIÔNG
của Bắc Sơn, qua tiếng hát Khưu Huy Vũ và Nguyễn Kha:
.
-
ĐẶNG XUÂN XUYẾN giới thiệu -
(Bài viết không thể hiện quan điểm của trang
Đặng Xuân Xuyến)
.
0 comments:
Đăng nhận xét