Ý
NGHĨA CÁC SAO CHÍNH TINH
KHI
ĐÓNG TẠI CUNG TẬT ÁCH
*
Cung
Tật Ách nói nên tình trạng sức khỏe của đương số, cũng như các xu hướng bệnh
tật mà đương số có thể mắc phải. Tùy theo kết cấu tổ hợp của các tinh hệ mà có
thể rơi vào các nhóm như: nhóm bệnh thần kinh, nhóm bệnh tiêu hóa, nhóm bệnh
tuần hoàn, nhóm bệnh hô hấp. Trong lá số Tử Vi, cung Tật Ách nói lên tình trạng
bệnh tật và sức khỏe của người xem, vì thế, cung Tật Ách cũng là một cung quan
trọng trong luận đoán.
Sao Tử Vi đóng cung Tật
Ách
Tử
Vi thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tì vị, thường bị tình trạng
tiêu chảy, ói mửa, đau bụng, khí trướng. Bệnh tì vị có lúc là biểu hiện của tình
trạng tì thổ không vận hóa dẫn đến hấp thu không tốt, hoặc vị khí nạp không tốt
gây nên vị hàn.
Tử
Vi gặp nhiều sao thuộc thổ như Thiên Phủ, Tả Phù, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tam Thai,
Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đài Phụ, Phong Cáo. Thì
chủ về bệnh thận, hoặc hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về bệnh lao do sắc dục quá
độ.
Tử
Vi có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về bệnh thấp hỏa, bệnh
sởi (thấp chẩn), bệnh ngoài da, vị nhiệt, rối loạn tiêu hóa.
Tử
Vi có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về mắt hoa, mắt mờ, mắt
bị cườm nước, đau dạ dày, vị hàn, đau thần kinh dạ dày.
Tử
Vi có Thiên Phủ đồng độ hoặc hội chiếu, cũng chủ về bệnh dạ dày.
Tử
Vi, Phá Quân. Chủ về bệnh kín của phụ nữ. Hội Kình Dương. Chủ về bị phẫu thuật
hoặc phá tướng, cũng chủ về nói cà lăm, thần kinh căng thẳng. Gặp các sao thuộc
hỏa nặng, nên đề phòng bệnh hệ thần kinh. Nếu lại thêm Tứ Sát tinh cùng chiếu.
Chủ về thần kinh quá mẫn cảm, tâm thận bất giao, huyết khí bất hòa. Nếu các sao
Sát, Kỵ, hình trùng trùng. Thì chủ về thần kinh phân liệt.
Tử
Vi, Tham Lang. Chủ về hiếu sắc. Có Thiên Riêu, Hàm Trì hội chiếu. Chủ về thủ
dâm, di tính, bệnh lao do sắc dục quá độ. Nếu gặp Kình Dương, nam mệnh chủ về
bao quy đầu quá dài. Nữ chủ về âm mối lớn và quá dài, hoặc bệnh kín của phụ nữ.
Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, kinh nguyệt không điều hòa, huyết trắng, rong
kinh, bệnh kín ở tử cung.
“Tử
Vi Thất Sát” chủ về táo bón hoặc tiêu chảy, khí hư, âm khuy, đau bụng. Gặp sát
tinh thì chủ về ngoại thương. Nếu gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ, nên đề phòng bị thương
tổn bất ngờ.
“Tử
Vi Thiên Tướng” chủ về da quá mẫn cảm, hoặc sỏi mật, sỏi thận, sỏi bàng quang.
Có thêm sát tinh thì chủ về viêm ruột thừa. Có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ
về hấp thu dinh dưỡng không tốt.
Phàm
Tử Vi nhập Cung Tật Ách, gặp sát tinh hội chiếu, lại gặp thêm Thiên Hình. Chủ
về vì bệnh mà phải phẫu thuật.
Tử
Vi gặp các sao đào hoa, còn gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ. Chủ về bệnh về tình dục.
Nhất là Tử Vi và Phá Quân cùng ở hai cung Sửu hoặc Mùi, gặp Liêm Trinh và Tham
Lang, khả năng mắc bệnh về tình dục càng lớn. Người có kết cấu tinh hệ này ở
Cung Tật Ách nên hạn chế sắc dục.
Sao Thiên Cơ đóng cung Tật
Ách
Thiên
Cơ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh gan, bệnh túi mật. Hoặc lúc nhỏ
bị nhiều nạn tai tật bệnh, dễ mắc bệnh kinh phong (“phong” thuộc mộc, nên sao
Thiên Cơ còn chủ về kinh phong).
Gan
mật mắc bệnh, biểu hiện là can khí vượng làm đau dạ dày. Can vượng tì hư làm
cho cơ năng hấp thu dinh dưỡng hoạt động kém. Hoặc chủ về can dương thượng
kháng, xuất hiện chứng đầu choáng mắt hoa. Nữ mệnh thì chủ về khinh nguyệt khô
ít, đây là vì âm phận hao tổn.
Nữ
mệnh có Thiên Cơ thủ Cung Tật Ách, lại có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm
Trì, Thiên Riêu đồng độ. Chủ về kinh nguyệt không điều hòa, đau bụng kinh, hoặc
bệnh kín ở tử cung như tử cung bị lệch.
Thiên
Cơ có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ. Chủ về cần phải phẫu thuật.
Thiên
Cơ nếu hội hợp với các sao thuộc thủy như Thái Âm, Thiên Đồng, Văn Khúc, Hữu
Bật, Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ thì gọi là “Mẹ nuông chiều quá thì
con hư” (mẫu từ diệt tử), mộc được thủy sinh thái quá, trái lại sẽ chủ về mộc
bị bệnh, có thể ảnh hưởng đến rồi loạn hệ nội tiết, hoặc nhiệt độc, thấp hỏa,
bệnh về gân cốt. Về mặt bệnh lí đều do âm hư gây ra.
Thiên
Cơ và Cự Môn đồng độ, là bệnh can mộc khắc tì thổ, biểu hiện là can khí uất
thông, hoặc trường vị đầy hơi. Gặp sát tinh, Thiên Hư, Âm Sát tinh. Thì chủ về
bệnh ung thư. Nếu các sao Sát, Kỵ, hình, hao cùng chiếu hoặc đồng độ, thì có
khả năng ung thư dạ dày.
Thiên
Cơ và Thiên Lương đồng độ, cũng là mộc khắc tì thổ. Chủ về vị thu nạp không
điều hòa, rối loạn tiêu hóa. Gặp Kình Dương, Đà La, thì thấp hỏa thương cân
(thấp hỏa làm hại gân). Lại là một loại bệnh nhọt rất khó trị.
Gặp
Thiên Hình. Thì chủ về viêm ruột thừa. Nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ,
Thiên Hình cùng chiếu, lại có Âm Sát tinh, Kiếp Sát tinh hội hợp hoặc đồng độ,
có khả năng ung thu vú, ung thu dạ dày.
Thiên
Cơ có sát tinh hội hợp, có Phi Liêm đồng độ. Chủ về gan nhiễm ấu trùng, giun
chui ống mật.
Thiên
Cơ hội hợp với các sao thuộc hỏa như Thiên Khôi, Thiên Việt, Địa Không, Địa
Kiếp, Cô Thần, Quả Tú. Chủ về viêm mắt.
Sao Thái Dương đóng cung
Tật Ách
Thái
Dương thủ cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao,
đường huyết cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau
đầu, choáng, mắt hoa. Thái Dương thủ Cung Tật Ách ở Ngọ, hoặc lạc hãm gặp Kình
Dương, Đà La. Chủ về bệnh tật ở mắt, hoặc tròng mắt thường có gân đỏ. Nếu lại
gặp Hóa Kỵ, thì mắt bị thương tổn.
Thái
Dương thủ mệnh hoặc Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về cận thị, loạn thị,
lòa mắt, cũng chủ về dễ bị trúng phong.
Thái
Dương cũng chủ về can dương thượng kháng, đại trường táo kết, đại tiện táo bón,
thảy đều do bệnh ở kinh Dương Minh. cũng chủ về đại tiện ra máu, trĩ lậu (lòi
dom).
Thái
Dương thủ Cung Tật Ách, hội hợp với các sao thuộc mộc, sẽ chủ về bệnh hệ nội
tiết.
Thái
Dương và Thái Âm đồng cung. Chủ về tâm thận bất giao, âm dương bất hòa. Vì vậy
cũng chủ về dễ bị bệnh hệ thần kinh, nhẹ thì mất ngủ.
“Thái
Dương Thái Âm” đồng cung, có các Sát Kỵ tinhhội hợp, đề phòng đau hông sườn,
bệnh tim mạch. Gặp thêm Thiên Hình, Thiên Thương, Địa Không, Địa Kiếp, thì dễ
bị bệnh uốn ván.
Thái
Dương và Cự Môn đồng cung. Chủ về bệnh huyết áp. Nhưng nếu Đà La đồng độ thì
chủ về bán thân bất toại, cũng chủ về thiên đầu thống, đau đầu kinh niên.
Thái
Dương và Thiên Lương đồng cung, là các sao hỏa thổ hội họp, vì vậy chủ về bệnh
hệ nội tiết và hệ tuần hoàn. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, là “mẹ hiền hại con”.
Trái lại, Thiên Lương sẽ chủ về vì được sinh thái quá mà sinh bệnh, lại gặp các
sao Hình, Kỵ. Chủ về bệnh ung thu vú, ung thu dạ dày, bệnh hệ nội tiết thì
thuộc loại cường giáp. Cũng chủ về dễ mắc bệnh sởi (thấp chẩn), nổi mề đay do
dị ứng.
Thái
Dương độc tọa ở Cung Tật Ách, gặp Thiên Hình, cũng chủ về sử dụng ma túy.
Sao Vũ Khúc đóng cung Tật
Ách
Sao
Vũ Khúc ở cung tật ách, Vũ Khúc thuộc kim, chủ về bệnh đường hô hấp. Kim có khí
“tiêu sát”, cho nên chủ về tổn thương, nhất là tổ hợp “Vũ Khúc Thất Sát”.
Hễ
Vũ KHúc thủ cung tật ách, có các sao Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, đều có
khuynh hướng bị phẫu thuật hoặc tổn thương. Vũ Khúc đồng độ với Hỏa Tinh, Linh
Tinh, cũng chủ về bị thương do kim loại gây nên.
Vũ
Khúc đồng cung với Hỏa Tinh, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư, chủ về chảy máu
mũi, gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, thì chủ về các bệnh nhu viêm khí quản, bệnh
lao, sát tinh nhẹ là chủ về chứng ho.
Vũ
Khúc thủ cung tật ách, cũng chủ về lúc bé dễ bị ho gà (chincough), vãn niên thì
dễ bị chứng phong đàm.
Nếu
Vũ Khúc đồng độ với Kình Dương, Đà La, lại có Hỏa Tinh, thì hỏa làm kim bị tổn
thương, chủ về bệnh đường hô hấp. Nếu
Vũ
Khúc lại Hóa Kỵ, còn hội tạp diệu không cát tường, thì chủ về ung thư phổi,
hoặc khí quản bị bệnh nghiêm trọng, có Thiên Mã đồng độ, đề phòng bệnh ung thư
di căn.
Các
tổ hợp sao có khuynh hướng mắc bệnh ung thư, có khối u, loét, là “Vũ Khúc Thất
Sát”, và “Vũ Khúc Phá Quân”. Kỵ nhất là đồng cung với Hỏa Tinh, Thiên Mã, Vũ
Khúc Hóa Kỵ hoặc gặp các tạp diệu Thiên Đức, Thiên Thương, Thiên Hình, Thiên
Hư, Đại Hao, Âm Sát, Kiếp Sát.
“Vũ
Khúc, Thất Sát” còn chủ về chứng sốt bại liệt ở trẻ em, chứng chó dại. “Vũ Khúc
Phá Quân” thì chủ về bệnh răng, nhất là bệnh nha chu.
Lưu
niên gặp mà gặp cung hạn tật ách do tổ hợp “Vũ Khúc Thất Sát” giữ cung, thì nên
đề phòng tai nạn bất trắc gây tổn thương, như cây đè, sét đánh (ở thời hiện đại
có thể là điện giật), còn chủ về vì bị trộm cướp mà bị thương.
Tổ
hợp “Vũ Khúc Thiên Phủ” gặp sao kị và sát tinh, là chủ về tai nạn sông nước;
nhưng cũng chủ về bệnh hen suyễn, kéo đàm, tràn khí phổi (pulmonary emphysema).
Hai
tổ hợp sao “Vũ Khúc Thiên Tướng” và “Vũ Khúc Phá Quân”, nếu gặp sát tinh, còn
chủ về bị phá tướng, đề phòng tai nạn té ngã bất trắc và bị nhiễm trùng, nhất
là ở bộ phận mặt.
“Vũ
Khúc Thiên Tướng” còn chủ về bị thương có sẹo, bị phẫu thuật, hoặc đau ruột non
(tiểu trường).
“Vũ
Khúc Thiên Tướng” đồng độ, chủ về bị phá tướng ở hàm dưới, chân tóc, hoặc đầu
lưỡi.
“Vũ
Khúc Thiên Tướng” cũng chủ về ám tật, bệnh kín. Nhất là nữ mệnh, nên đề phòng
bệnh tử cung và đường sinh dục.
Vũ
Khúc Hóa Kị, gặp Thiên Tướng đồng độ hoặc vây chiếu, lại gặp thêm Hỏa Tinh,
Linh Tinh, Thiên Mã, Địa Không, Địa Kiếp, đây là điềm tượng ruột có khối u, có
thể dẫn đến bệnh ung thư, nhẹ thì viêm đại tràng.
Nhưng
trường hợp tổ hợp “Vũ Khúc, Thiên Tướng” đối nhau với Phá Quân, hoặc tổ hợp “Vũ
Khúc Phá Quân” đối nhau với Thiên Tướng, nếu gặp các sao sát, kị, hình, hao và
sao ác trùng trùng. Có lúc có thể phát triển thành bệnh xương tủy, hoặc thậm
chí là ung thư máu.
Sao Thiên Đồng đóng cung
Tật Ách
Thiên
Đồng nhập Cung Tật Ách, trong các tình hình thông thường đều chủ về ít tai nạn.
Về phương diện bệnh tật, thì biểu hiện các bệnh ở thận, bàng quang, niệu đạo,
ống dẫn tinh hoặc buồng trứng.
Thiên
Đồng gặp sát tinh. Thì chủ về bệnh tử cung, bệnh tuyến tiền liệt, hoặc chủ về
bệnh lậu, thoát vị bẹn, sa đì, sưng hòn dái, trĩ.
Thiên
Đồng gặp Thiên Hư, Phượng Các, Thiên Nguyệt. Chủ về phong tà hàn nhiệt, hoặc bị
đau bụng tiêu chảy.
Thiên
Đồng có Cự Môn đồng độ hoặc hội chiếu mà gặp sát tinh. Chủ về các chứng viêm
khớp, thoái hóa khớp. Dẫn đến ảnh hưởng hệ thần kinh vận động, gây ra tê liệt,
đau nhức. Có nhiều sao Sát, Kỵ hội hợp, thì dễ vì các bệnh xương khớp hoặc sốt
tê liệt, lao xương mà thành tàn tật, bại liệt.
Thiên
Đồng có Thái Âm đồng độ. Chủ về căng tức ngực, thủy thũng, cổ trướng, cước khí
(tê phù chân), thiếu vitamin B, tứ chi vô lực, thân thể uể oải, mệt mỏi, các
bệnh về thấp khí. Nếu có nhiều sao Sát, Kỵ hội hợp, cũng có thể chủ về bệnh bại
liệt. Cũng chủ về bệnh tật ở mắt, thần kinh suy nhược.
Thiên
Đồng có Thiên Lương đồng độ. Chủ về đau bụng do gan hay dạ dày. Nếu gặp sát
tinh. Thì chủ về bệnh tim và khó thở, tắc nghẽn cơ tim hoặc bệnh về mạch máu.
Nếu Thiên Đồng lạc hãm mà gặp thêm các sao Sát, Kỵ, hình, hao. Thì chủ về nữ
mệnh dễ mắc bệnh thận hoặc phụ khoa. Nam mệnh cũng chủ về bệnh thận, hoặc cơ
quan sinh dục hoạt động kém.
Sao Liêm Trinh đóng cung
Tật Ách
Liêm
Trinh ở Cung Tật Ách, phần nhiều chủ về các bệnh hư hỏa bốc lên hoặc tâm hỏa
cấp táo, vì Liêm Trinh là âm hỏa.
Liêm
Trinh trong Đẩu Số còn là “huyết tinh”. Vì vậy chủ về đại tiện ra máu, lạc
huyết , tâm huyết hao tổn, tâm thận bất giao gây nên thiếu máu và mất ngủ. Nữ
mệnh cũng chủ về máu kinh không đủ, kinh nguyệt không điều hòa. Liêm Trinh Hóa
Kỵ gặp sao Sát, Hình. Chủ về ung thư máu, hoặc thiếu máu bẩm sinh.
Liêm
Trinh là sao đào hoa thứ, vì vậy còn chủ về thủ dâm, ý dâm, di tinh, bệnh lậu,
giang mai, và các bệnh về tình dục khác.
Liêm
Trinh thủ Cung Tật Ách, cũng chủ về dễ mắc các bệnh cảm cúm. Gặp Thiên Nguyệt,
thì cảm mạo triền miên, gây nên dị ứng mũi, dị ứng khí quản.
Nếu
Liêm Trinh Hóa Kỵ, gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, thì có tai nạn chảy máu.
Gặp thêm Thiên Hình thì càng nghiệm. Nếu không có Thiên Hình, cũng chủ về bệnh
tật về máu mủ, nhẹ thì dễ có mụn.
Liêm
Trinh có Tham Lang đồng độ, nam mệnh chủ về mộng tinh, di tình. Nữ mệnh chủ về
đau bụng kinh, hoặc bệnh tử cung. Gặp các sao Sát, Kỵ, hình, hao và Địa Không,
Địa Kiếp, thì có khả năng mắc bệnh ung thư đường sinh dục. Nếu các sao Sát, Kỵ
nhẹ, nữ mệnh chủ về bệnh lệch tử cung, hoặc bệnh kín của phụ nữ. Chi gặp Hỏa
Tinh, nam mệnh và nữ mệnh đều chủ về đau thắt lưng, đau tức vùng gan.
Liêm
Trinh có Thiên Tướng đồng độ. Chủ về bệnh tiểu đường, hoặc sỏi bàng quang hay
sỏi thận. Nếu gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên
Riêu. Thì chủ về các bệnh liên quan đến tình dục như bệnh lậu, nước tiểu đục
(gonorrhoea), v.v… Nam mệnh còn chủ về di tinh, phái nữ thì các bệnh âm hư.
Liêm
Trinh có Thất Sát đồng độ. Chủ về lúc bé nhiều bệnh, lao phổi, ho, ho ra máu.
Nếu gặp Kình Dương. Thì chủ về đại tiện ra máu. Gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình, sát
tinh nặng thì chủ về ung thư ruột, hoặc bất ngờ bị thương mà chảy máu.
Liêm
Trinh có Phá Quân đồng độ, cũng chủ về bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang. Nếu Hóa
Kỵ và gặp thêm sát tinh, thì có khả năng phải phẫu thuật, hoặc mặt có nhiều
sẹo.
Sao Thiên Phủ đóng cung
Tật Ách
Thiên
Phủ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh dạ dày, cước khí (tê phù chân),
phù thũng, tê liệt do thấp khí, cổ trướng.
Nếu
hội chiếu với Hoa Cái, Thiên Tài, là thổ bị mộc làm tổn thương. Chủ về các
chứng buồn nôn, rối loạn nhịp tim.
Do
chủ về đau dạ dày, nếu gặp các sao thuộc hỏa, sẽ chủ về vị nhiệt, cũng chủ về
các chứng hôi miệng, sâu răng, nhọt ở lưỡi. Nếu gặp các sao thuộc thủy. Chủ về
vị hàn, đau dạ dày.
Thiên
Phủ có Liêm Trinh hội chiếu. Chủ về chứng thấp hỏa.
Thiên
Phủ có Thiên Tướng, Hữu Bật hội chiếu. Chủ về vị hàn, đau dạ dày.
Thiên
Phủ có Thất Sát, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về bị thương.
Sao Thái Âm đóng cung Tật
Ách
Thái
Âm thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về âm hư, biểu hiện là tiêu chảy,
kiết lị, phù chân, âm lũ , hoặc tì vị và tiểu trường thấp nhiệt.
Khi
sao Thái Âm thủ Cung Tật Ách gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ,
Hàm Trì, Đại Hao, Âm Sát, Thiên Hư, nam mệnh chủ về thận hư, tinh lãnh. Nữ mệnh
chủ về lãnh cảm. Nếu gặp các sao Sát, Hình, kị, thì âm phần rất hao tổn, vì vậy
dẫn đến khí huyết bất hòa gây nên các bệnh chứng khó trị như tiểu đường, thủy
thũng, cổ trướng và bại liệt.
Thái
Âm gặp Thiên Đồng. Chủ về bệnh mắt, như chứng thấy muỗi bay, cũng chủ về các
bệnh có đốm. Nếu gặp thêm Văn Khúc Hóa Kỵ thì chủ về bệnh sởi.
Thái
Âm gặp Thiên Cơ, cũng chủ về bệnh kín của phụ nữ. Nếu Thái Âm Hóa Kỵ, thì trái
lại, sẽ chủ về gan vượng gây nên bệnh. Nếu Thiên Cơ Hóa Kỵ, gặp thêm sát tinh,
Thiên Hư, Âm Sát, nam mệnh chủ về dương suy, nữ thì âm suy. Trong tình huống
thông thường, cũng chủ về thần kinh quá mẫn cảm.
Sao Tham Lang đóng cung
Tật Ách
Sao
Tham Lang ở cung tật ách, bởi tham lang thuộc dương mộc, còn thuộc thủy. Cho
nên chủ về bệnh gan, còn chủ về bệnh hệ sinh dục.
Hễ
Tham Lang đồng độ hoặc đối nhau với Tử Vi, hay đồng độ hoặc đối nhau với Liêm
Trinh, đều có khuynh hướng bệnh hệ sinh dục. Nhưng nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh
đồng độ thì đều chủ về bệnh gan, đây là do ảnh hưởng tính chất của sát tinh.
Tham
Lang thủ cung tật ách, có Kình Dương, Hỏa Tinh cùng bay đến, hoặc Đà La, Linh
Tinh cùng bay đến, đều chủ về bệnh máu huyết.
Tham
Lang thủ cung tật ách hội Liêm Trinh Hóa Kị, nữ mệnh chủ về băng huyết, nam
mệnh chủ về di tinh, nặng thì dương nuy (tức liệt dương) hoặc xuất tinh sớm.
Gặp Thiên Hư, Âm Sát, Thiên Thương thì càng đúng.
Tính
chất cơ bản của “Tử Vi, Tham Lang” tuy chủ về bệnh sắc dục, nhưng Tham Lang Hóa
Kị mới đúng. Nói “bệnh sắc dục” tức là, nam mệnh chủ về dương nuy, xuất tinh
sớm, dương kháng, nữ mệnh chủ về âm lãnh, lạnh tử cung, lệch tử cung. Khác với
bệnh đường sinh dục, bệnh đường sinh dục là cơ quan sinh dục bị viêm, có khối
u.
Tham
Lang có Hỏa Tinh đồng độ, là bệnh trĩ, có thêm Kình Dương, thì chủ về trĩ lậu
(lòi dom).
Tham
Lang đối nhau với Liêm Trinh, có Hỏa Tinh ở tam phương tương hội, là chứng can
dương thượng kháng, thận thủy bất túc.
Tham
Lang đối nhau với Vũ Khúc, là kim mộc tương khắc, nếu Hỏa Tinh đồng độ với Tham
Lang, bệnh nguyên là kinh Dương Minh hỏa thịnh, gây tổn thương kinh phế. Nếu
Hỏa Tinh đồng độ với Vũ Khúc, thì chủ về bệnh ở kinh phế, như viêm phổi, lao
phổi.
Tham
Lang cũng chủ về bệnh bạch điểm (da có đốm trắng).
Tham
Lang đồng cung với Văn Khúc Hóa Kị, chủ về bệnh tật ở mắt.
Tham
Lang đồng cung với Hỏa Tinh, hoặc Tham Lang đồng cung với Kình Dương, chủ về
viêm gan, đầu mũi phát đỏ.
Nữ
mệnh Tham Lang gặp sát tinh, cũng chủ về đau đầu, đầu choáng do can phong.
Tham
Lang có Vũ Khúc, Văn Khúc đồng độ, nếu Vũ Khúc Hóa Kị, lại có sát tinh, thì chủ
về xảy ra sự cố bất trắc mà bị thương, nếu Văn Khúc Hóa Kị, sẽ chủ về tai nạn
sông nựớc.
Tham
Lang có Hỏa Tinh, Linh Tinh cùng bay đến, chủ về bệnh túi mật, kinh phong, gặp
Thiên Hình, Thiên Nguyệt, thì chủ về bệnh gan.
Sao Cự Môn đóng cung Tật
Ách
Cự
Môn thủ Cung Tật Ách. Chủ về bệnh tì vị và bệnh về cơ năng tiêu hóa. Nhưng do
thổ có thể sinh kim, nếu tì thổ hư nhược, thì kim ít được sinh trợ, vì vậy cũng
có thể chủ về bệnh đường hô hấp.
Do
đó, khi sao Cự Môn ở Cung Tật Ách, gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc. Thì chủ về
bạo ăn bạo uống mà gây ra bệnh dạ dày.
Nếu
gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Hình. Thì chủ về có thể mắc bệnh ung thu
dạ dày, ung thư thực quản.
Do
bệnh dạ dày, hoặc cơ năng tiêu hóa không tốt, nên cũng chủ về gầy ốm, ngầm tổn
hại. Nếu Cự Môn gặp Thiên Hư, Đại Hao. Thì chủ về bệnh âm hư, hoặc bệnh phổi.
Nếu gặp thêm các sao Sát, Hình, Kỵ thì chủ về ung thư phổi.
Cự
Môn và Thiên Cơ đồng độ. Chủ về can vị bất hòa, chứng ợ chua, buồn nôn, hoặc
tâm khí uất kết, đau tức ngực.
Cự
Môn và Thái Dương đồng độ. Chủ về huyết áp cao.
Cự
Môn và Thiên Đồng đồng độ. Chủ về bệnh thần kinh tọa. Hoặc là hắc lào, ghẻ. Nếu
các sao Sát, Kỵ, hình, hao đều hội hợp, hơn nữa, còn có Thiên Hình, Kình Dương
và Thiên Lương đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu. Thì chủ về ung thư thực quản,
hoặc ung thư xương.
Sao Thiên Tướng đóng cung
Tật Ách
Thiên
Tướng ở Cung Tật Ách. Chủ về bệnh ở bàng quang, niệu đạo, có lúc cũng chủ về
bệnh ở túi mật. Cũng chủ về các bệnh do thận thủy mất điều hòa gây ra, như tiểu
đường, sỏi thận, sỏi bàng quang. Cũng chủ về các bệnh ngoài da, như dị ứng da,
bệnh sởi (thấp chẩn), bệnh nấm ngoài da.
Nếu
gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu. Thì chủ về nước tiểu đục
(gonorrhoea), bệnh lậu, giang mai. Gặp sát tinh, thì chủ về bệnh tình dục khó
trị.
Thiên
Tướng ở Cung Tật Ách có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về phong
thấp, đau xương, tim suy nhược, tay chân bại liệt, mất cảm giác.
Thiên
Tướng có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Nguyệt hội chiếu. Chủ về cảm mạo, sốt rét,
cũng chủ về bệnh nấm ngoài da.
Thiên
Tướng ở Cung Tật Ách, đối cung có “Tử Vi Phá Quân” vây chiếu. Nhưng Phá Quân
không Hóa Lộc, cũng không được Lộc Tồn đồng độ, là tiên thiên bất túc. Nếu vận
trung niên, vãn niên mà gặp tinh hệ này thì chủ về hậu thiên hao tổn.
Sao Thiên Lương đóng cung
Tật Ách
Thiên
Lương thủ Cung Tật Ách, phần nhiều có thể khiến bệnh tật chuyển nguy thành an.
Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, thì mắc bệnh nặng rồi mới lành bệnh, nhờ năng
lực Thiên Lương tiêu tai giải khó.
Sao Thiên Lương chủ về bệnh dạ dày, ruột, rối loạn tiêu
hóa. Thiên Lương ở hai cung Dần hoặc Thân. Chủ về đau bụng kinh.
Thiên
Lương có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về ngoại
thương ở tay chân, hoặc gân cốt bị tổn thương. Cũng chủ về ngực, eo, lưng bị
thương, hoặc viêm ruột thừa, hoặc viêm ruột cấp tính.
Thiên
Lương có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Chủ về nhọt, khối u, phù thũng. Cũng chủ
về ung thư vú, ung thư dạ dày, nếu gặp thêm Hóa Kỵ, Thiên Hình thì càng nghiệm.
Thiên
Lương có Địa Kiếp, Địa Không, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về phong
thấp, bệnh tê nhức tay chân mình mẩy.
Thiên
Lương có Thiên Nguyệt, Âm Sát đồng độ, thì dễ mắc bệnh dịch, cảm cúm, các chứng
choáng ngất có tính hư nhược.
Thiên
Lương và Thái Dương đồng độ, gặp các sao Sát, Hao, cũng chủ về bệnh rối loạn
nội tiết.
Sao Thất Sát đóng cung Tật
Ách
Thất
Sát ở Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé nhiều nạn tai tật bệnh, còn dễ giận dữ làm
tổn thương can, phế.
Thất
Sát và Liêm Trinh đồng độ, phần nhiều chủ về hướng chuyển biến xấu đi, hoặc
trật khớp, bị thương. Có sát tinh và Hóa Kỵ hội chiếu. Thì chủ về khối u, phù
thũng, hoặc bệnh máu.
Thất
Sát và Liêm Trinh đồng độ, cũng chủ về bệnh phổi, ho ra máu. Nếu gặp thêm Hồng
Loan, Thiên Hỷ. Thì chủ về hen suyễn.
Thất
Sát có Tử Vi hoặc Thiên Phủ vây chiếu. Chủ về trường vị mất điều hòa, vị thu
nạp không tốt. Có Tử Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Kình Dương, cũng chủ
về khối u, phù thũng. Nhẹ là viêm ruột thừa, viêm ruột hoặc viêm dạ dày. Có Tử
Vi, Thiên Phủ vây chiếu mà gặp thêm Thiên Mã, Thiên Hình, Thiên Khôi, Thiên
Việt. Thì chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết.
Thất
Sát và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về bị thương tổn, gặp Đà La thì phần nhiều là tay
chân bị thương, sát tinh nặng thì có thể tàn tật.
Thất
Sát và Hỏa Tinh đồng độ. Chủ về bệnh tật ở mắt do âm hư gây ra.
Thất
Sát và Long Trì đồng độ. Chủ về tai điếc do kim không sinh thủy, thận dương bị
thương tổn gây ra.
Sao Phá Quân đóng cung Tật
Ách
Phá
Quân thủ Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé hay bị bệnh có máu mủ. Gặp Thiên Hư, Đại
Hao, Âm Sát. Chủ về sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt.
Phá
Quân và Kình Dương đồng độ. Chủ về bị thương hoặc phẫu thuật.
Phá
Quân là âm thủy, cho nên cũng chủ về bệnh về cơ năng ở cơ quan sinh dục, như di
tinh, dương suy, phái nữ thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh.
Phá
Quân và Tử Vi đồng độ. Chủ về tiêu chảy.
Phá
Quân và Vũ Khúc đồng độ. Chủ về đau răng, bệnh nha chu, cũng chủ về phẫu thuật
răng hay nhổ răng, các bệnh hư nhược của nam giới.
Phá
Quân Hóa Kỵ đồng độ với Vũ Khúc. Chủ về bệnh ung thư, thường phát ở đường sinh
dục.
*
ĐÀO
ANH DŨNG
Địa chỉ: Thị tứ Phùng Hưng, xã Phùng Hưng,
huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Email: anhdungdao131@yahoo.com.vn
.
…………………………………………………………………………
- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email
ngày 21.12.2019.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng
Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ
nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
.
0 comments:
Đăng nhận xét