LUẬN
GIẢI
CUNG PHỤ MẪU
*
Xem cung Phụ Mẫu đế biết rõ sự thọ yểu, giàu nghèo hay sang hèn của cha mẹ
và cùng để biết sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và con.
Muốn luận đoán cung Phụ Mẫu thật cẩn chận, người nghiên cứu đẩu số phải kết
hợp nhận định ảnh hưởng của Nhật, Nguyệt tại các vị trí trên bản đồ 12 cung với
nhận định ảnh hưởng các sao tọa thủ tại cung Phụ Mẫu.
1. Ảnh hưởng của Nhật, Nhật tại các vị trí
trên bản đồ 12 cung
Trước hết phải nhận định ảnh hưởng của Nhật, Nguyệt tại các vị trí trên bản
đồ 12 cung để luận đoán хеm cha mất trước mẹ hay mẹ mất trước cha.
Nhật là biếu tượng của cha, Nguyệt là biểu tượng của mẹ. Có những trường
hợp sau đây cần phải phân định:
1.1.
Nhật tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Nguyệt tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi,
Tý
Trong trường hợp này,
sao nào không gặp Tuần hay Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao
nào gặp Tuần hay Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.
- Nhật sáng sủa, Nguyệt
mờ ám: mẹ mất trước cha
- Nhật mờ ám, Nguyệt
sáng sủa: cha mất trước mẹ.
- Nhật, Nguyệt cùng sáng
sủa
+ Sinh ban ngày: cha mất
trước mẹ.
+ Sinh ban đêm: mẹ mất
trước cha.
- Nhật, Nguyệt cùng mờ
ám:
+ Sinh ban ngày: mẹ mất
trước cha.
+ Sinh ban đêm: cha mất
trước mẹ.
1.2.
Nhật tọa thủ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý. Nguyệt tọa thủ Dần, Mão, Thìn, Tỵ,
Ngọ
Trong trường hợp này,
sao nào gặp Tuần hay Triệt án ngữ, được coi là sáng sủa. Trái lại, sao nào
không gặp Tuần hay Triệt án ngữ, bị coi là mờ ám.
- Nhật sáng sủa, Nguyệt
mờ ám: mẹ mất trước cha
- Nhật mờ ám, Nguyệt
sáng sủa: cha mất trước mẹ.
- Nhật, Nguyệt cùng sáng
sủa
+ Sinh ban ngày: cha mất
trước mẹ.
+ Sinh ban đêm: mẹ mất
trước cha.
- Nhật, Nguyệt cùng mờ ám:
+ Sinh ban ngày: mẹ mất
trước cha.
+ Sinh ban đêm: cha mất
trước mẹ.
1.3. Nhật, Nguyệt tọa
thủ đồng cung tại Sửu, Mùi
- Không gặp Tuần hay
Triệt án ngữ:
+ Sinh ban ngày: mẹ mất
trước cha.
+ Sinh ban đêm: cha mất
trước mẹ.
- Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
+ Sinh ban ngày: cha mất
trước mẹ.
+ Sinh ban đêm: mẹ mất
trước cha.
2. Ảnh hưởng của những sao tọa thủ tại cung
Phụ Mẫu
2.1. Tử Vi
- Đơn thủ tại Ngọ: cha
mẹ qúy hiển, giàu có và sống lâu.
- Đơn thủ tại Tý: cha mẹ
khá giả.
- Phủ đồng cung: cha mẹ
giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.
- Tướng đồng cung: cha
mẹ vinh hiển. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào.
- Sát đồng cung: cha mẹ
phú qúy, nhưng bất hòa. Con không hợp với tính cha mẹ. Gia đình ly tán.
- Phá đồng cung: trong
nhà hay có sự bất hòa: cha mc khá giả. Nhưng sớm khắc mộc trong hai thân, hay
phải xa cách từ lúc thiếu thời.
- Tham đồng cung: cha mẹ
bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai
thân.
2.2. Liêm Trinh
- Đơn thủ tại Dần, Thân:
cha mẹ nghèo, nhưng có đức. Sớm xa cách hai thân. Có làm con nuôi khác họ mới
tránh được mọi bình khắc.
- Phủ đồng cung: hai
thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.
- Tướng đồng cung: cha
mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha
mẹ. Nên làm con nuôi họ khác.
- Sát đồng cung: sớm
khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống được với
nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo
ngại.
- Tham đồng cung: cha mẹ
khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.
2.3. Thiên Đồng
- Đơn thủ tại Mão: cha
mẹ khá giả. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn cho cha.
- Đơn thủ tại Dậu: cha
mẹ bình thường. Sức khỏe của mẹ suy kém.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi:
hai thân cách xa cách nhau. Con thường phải xa cha mẹ, nhưng gia đình sung
túc.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: Trong nhà hay có sự bất hòa. Hai thân xa cách nhau. Con và cha mẹ không
thể chung sống lâu dài với nhau được. Nên làm con nuôi họ khác.
- Lương đồng cung: cha
me khá giả và sống lâu.
- Nguyệt đồng cung tại
Tý: cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải.
- Nguyệt đồng cung tại
Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.
- Cự đồng cung: sớm xa
cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi
họ khác mới tránh được
mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ một
trong hai thân.
2.4. Vũ Khúc
- Bất cứ tại vị trí nào
cũng sớm khắc một trong hai thân
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: cha mẹ giàu có, khá giả.
- Phủ đồng cung: cha mẹ
giàu có và vinh hiển.
- Tướng đồng cung: cha
mẹ có uy quyền và nhiều của cải.
- Tham đồng cung: cha mẹ
giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.
- Phá đồng cung: hai
thân bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Gia đình thường ly tán. Nên
làm con nuôi họ khác.
- Sát đồng cung: hai
thân bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật, hay đau yếu.
Nên sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình
khắc.
2.5. Thái Dương
- Tọa thủ tại Dần, Mão,
Thìn, Tỵ, Ngọ: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều
hơn cho mẹ.
- Tọa thủ tại Thân, Dậu,
Tuất, Hợi, Tý: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi
họ khác.
- Nguyệt đồng cung tại
Sửu, Mùi: hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần
được.
2.6. Thiên Cơ
- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ,
Mùi: cha mẹ khá giả.
- Đơn thủ tại Hợi, Tý,
Sửu: cha mẹ bình thường, cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên làm con nuôi họ
khác. Nếu không, rất khó tránh được mọi hình khắc.
- Nguyệt đồng cung tại
Thân: hai thân khá giá.
- Nguyệt đồng cung tại
Dần: hai thân giàu có, nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Không lợi ích cho
mẹ.
- Lương đồng cung: cha
mẹ giàu sang và sống lâu.
- Cự đồng cung: sớm khắc
một trong hai thân. Nên phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí
2.7. Thiên Phủ
- Bất cứ tại vị trí nào,
cha mẹ cũng có của.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi:
cha mẹ khá giả, có danh сhức.
- Đơn thủ tại Sửu, Mùi,
Mão, Dậu: hai thân phú qúy song toàn, nhưng sớm xa cách một trong hai
thân.
- Tử đồng cung: cha mẹ
giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.
- Liêm Trinh đồng cung:
hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.
- Vũ Khúc đồng cung: cha
mẹ giàu có và vinh hiển.
2.8. Thái Âm
- Đơn thủ tại Dậu, Tuất,
Hợi: hai thân giàu sang. Lợi ích cho mẹ nhiều hơn là cho cha.
- Đơn thủ tại Mão, Thìn,
Tỵ: hai thân vất vả. Sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ
khác.
- Nhật đồng cung tại
Sửu, Mùi: hai thân bất hòa, cha mẹ khá giả nhưng con không thể ở gần
được.
- Đồng đồng cung tại Tý:
cha mẹ vinh hiển và nhiều của cải.
- Đồng đồng cung tại
Ngọ: Trong nhà hay có sự bất hòa. Sớm xa cách một trong hai thân.
- Cơ đồng cung tại Thân:
hai thân khá giá.
- Cơ đồng cung tại Dần:
hai thân giàu có, nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Không lợi ích cho
mẹ.
2.9. Tham Lang
- Bất cứ tại vị trí nào
cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cũng phải xa cách hai thân.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: cha mẹ giàu có, nhưng con không được thừa hưởng. Trong nhà thiếu hòa
khí.
- Đơn thủ tại Dần, Thân:
hai thân túng thiếu, bất hòa, hay xa cách nhau, cha mẹ không hợp tính
con.
- Đơn thủ tại Tý, Ngọ:
cha mẹ bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí. Nên làm con nuôi họ khác.
- Tử đồng cung: cha mẹ
bình thường. Nên làm con nuôi họ khác. Nếu không, tất sớm xa cách một trong hai
thân.
- Liêm đồng cung: cha mẹ
khốn cùng hay mắc tai ương và xa cách nhau. Sớm lìa bỏ hai thân.
- Vũ đồng cung: cha mẹ
giàu, nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhà thiếu hòa khí.
2.10. Cự Môn
- Bất cứ tại vị trí nào,
cha mẹ cũng bất hòa. Trong nhà có sự tranh chấp.
- Đơn thủ tại Hợi, Tý,
Ngọ: cha mẹ giàu sang, nhưng không hợp tính với con.
- Đơn thủ tại Tỵ: hai
thân thường xa cách nhau. Nếu không, cũng sớm khắc một trong hai thân.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: cha mẹ bỏ nhau, hay một còn một mất từ lúc con còn ít tuổi.
- Nhật đồng cung tại
Dần: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho
mẹ.
- Nhật đồng cung tại
Thân: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ
khác.
- Đồng đồng cung: sớm xa
cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí. Có đi xa hay làm con nuôi họ khác mới
tránh được mọi sự hình khắc. Nhưng dù sao chăng nữa, ít nhất là phải sớm lìa bỏ
một trong hai thân.
- Cơ đồng cung: sớm khắc
một trong hai thân. Nên phải xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí
2.11. Thiên Tướng
- Bất cứ tại vị trí nào,
cha mẹ cũng sống lâu.
- Đơn thủ tại Tỵ, Hợi,
Sửu, Mùi: hai thân khá giả nhưng hay bất hòa.
- Đơn thủ tại Mão, Dậu:
hai thân bình thường. Nên làm con nuôi họ khác để tránh mọi hình khắc.
- Tử đồng cung: cha mẹ
vinh hiển. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào.
- Liêm đồng cung: cha mẹ
hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha mẹ.
Nên làm con nuôi họ khác.
- Vũ đồng cung: cha mẹ
có uy quyền và nhiều của cải.
2.12. Thiên Lương
- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ:
cha mẹ nhân đức, giàu sang và sống lâu.
- Đơn thủ tại Sửu, Mùi:
hai thân bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí.
- Đơn thủ tại Ty, Hợi:
hai thân bất hòa, hay xa cách nhau. Sớm lìa bỏ một trong hai thân. Nếu không,
cha mẹ và con cũng không thể sống chung với nhau lâu dài được.
- Nhật đồng cung tại
Mão: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho
mẹ.
- Nhật đồng cung tại
Dậu: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ
khác.
- Đồng đồng cung: cha me
khá giả và sống lâu.
- Cơ đồng cung: cha mẹ
giàu sang và sống lâu.
2.13. Thất Sát
- Bất cứ tại vị trí nào,
cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.
- Đơn thủ tại Dần, Thân:
cha mẹ qúy hiến và sống lâu.
- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ:
cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: cha mẹ túng thiếu, vất vả, thường mang cố tật, hay mắc ác bệnh. Nếu
không, tất mắc nhiều tai họa. Sớm khắc một trong hai thân, cha mẹ và con cũng
không thể sống chung với nhau lâu dài được. Nên làm con nuôi họ khác
- Tử đồng cung: cha mẹ
phú qúy, nhưng bất hòa. Con không hợp với tính cha mẹ. Gia đình ly tán.
- Liêm đồng cung: sớm
khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống được với
nhau. Trong nhà thường có sự bất hòa cha mẹ hay mắc tai họa rất đáng lo
ngại.
- Vũ đồng cung: hai thân
bần khổ, hay mắc tai ương. Nếu không, tất phải mang bệnh tật, hay đau yếu. Nên
sớm xa cách hai thân. Nên làm con nuôi họ khác, để tránh mọi hình khắc.
2.14. Phá Quân
- Bất cứ tại vị trí nào,
cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, hai thân cũng phải xa cách nhau.
Trong nhà thiếu hòa khí.
- Đơn thủ tại Tý, Ngọ:
cha mẹ khá giá.
- Đơn thủ tại Dần, Thân:
cha mẹ bất hòa. Nên ở xa cha mẹ hay làm con nuôi họ khác.
- Đơn thủ tại Thìn,
Tuất: cha mẹ vất vả, không hợp tính với con. Sớm xa cách một trong hai
thân.
- Tử đồng cung: trong
nhà hay có sự bất hòa: cha mc khá giả. Nhưng sớm khắc mộc trong hai thân, hay
phải xa cách từ lúc thiếu thời.
- Vũ đồng cung: hai thân
bất hòa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Gia đình thường ly tán. Nên làm con
nuôi họ khác.
2.15. Kình, Đà
- Bất cứ tại vị trí nào,
cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau
- Liêm đồng cung: hai
thân hay mắc nạn, nhất là kiện cáo tù tội và thường phải xa cách nhau. Gia đình
túng thiếu.
- Sát đồng cung: Sớm xa
cách hai thân, cha mẹ khó tránh được hình thương họa hại.
- Tham đồng cung: cha hay
mẹ là người hoang đàng chơi bời. Sớm xa cách một trong hai thân.
2.16. Hỏa, Linh
- Bất cứ tại vị trí nào,
cũng giảm thọ. Trong nhà thiếu hòa khí.
- Tham đồng cung: cha mẹ
qúy hiến và giàu sang
- Phá đồng cung: sớm
khắc hai thân. Nếu không, cũng phải sớm xa cách, đi cư ngụ ở nơi đất khách quê
người, cha mẹ thường mắc tai nạn bất kỳ, rất đáng lo ngại.
2.17. Không, Kiếp
Bất cứ tại vị trí nào,
hai thân cũng vất vả. Nếu không cũng bất hòa, cha mẹ và con không hợp tính
nhau.
2.18. Xương, Khúc
Hai thân có danh
chức.
2.19. Khôi, Việt
Cha thường là con
trưởng. Nếu không, cũng đoạt trưởng có danh chức
2.20. Tả, Hữu
Hai thân khá giả, nâng
đỡ con trong nhiều công việc. Trong nhà có hòa khí. Nếu Tả, Hữu lại gặp nhiều
Sát tinh xâm phạm, cha mẹ thật khó tránh được những sự chẳng lành, hoặc là hình
khắc chia ly, hoặc là tai ương họa bại.
2.21. Lộc Tồn
Hai thân có của, nhưng
con phá tán mất khá nhiều. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha
mẹ.
2.22. Hóa Lộc
Hai thân có của.
2.23. Hóa Quyền
Hai thân có quyền
thế.
2.24. Hóa Khoa
Hai thân thông minh,
nhân hậu, có danh chức
2.25. Hóa Kỵ
- Hai thân bất hòa. Nếu
không, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.
- Nhật, Nguyệt đồng cung
tại Sửu, Mùi: cha mẹ giàu sang.
- Xương, Khúc đồng cung:
cha mẹ giảm thọ.
2.26. Thiên Mã
- Hai thân có danh giá,
nhưng thường hay xa cách nhau.
- Lộc: cha mẹ rất khá
giả. Nhưng con nên ở xa cha mẹ.
- Đà: hai thân bất hòa,
thường hay xung đột. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nên ở xa cha mẹ.
- Nếu Mã, Đà lại gặp
thêm nhiều Sát tinh xâm phạm, chắc chắn là cha mẹ bỏ nhau. Nếu không, cũng một
còn một mất, từ lúc con còn ít tuổi. Ngoài ra, cha mẹ thường mắc phải những tai
nạn rất đáng lo ngại.
2.27. Thái Tuế
Trong nhà thiếu hòa khí,
hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Nếu
Tuế lại gặp thêm nhiều
Sát tinh nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, tất cha mẹ phải xa cách nhau. Gia đình ly
tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay mắc tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện
cáo.
2.28. Cô, Quả
Hai thân không hợp tính
nhau. Cha mẹ và con không thể ở gần nhau lâu được. Nếu Cô, Quả lại gặp nhiều
Sát tinh xâm phạm, tất sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ
khác.
2.29. Đào, Hồng
Cha hay mẹ thường là
người tài hoa, phóng đãng. Nếu Đào, Hoa lại gặp Vượng, Thái đồng cung, tất cha
có vợ lẽ, ngoại tình, hay mẹ là người bất chính.
2.30. Tuần, Triệt án ngữ
- Dù cung Phụ Mẫu tốt
hay xấu, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai
thân, hay làm con nuôi họ khác.
- Phải nhận định nghịch
đảo ảnh hưởng của những sao tọa thủ: tốt hóa xấu, xấu thành tốt, để luận đoán
sự giàu nghèo, sang hèn của cha mẹ.
2.31.
Vô Chính diệu
Coi Chính diệu xung
chiếu như Chính diệu tọa thủ.
----------------------
Nguồn:
TỬ VI ĐẨU SỐ
TÂN BIÊN của Vân Đằng Thái Thứ Lang
Mời thư giãn với nhạc
phẩm BA KỂ CON NGHE
của Nguyễn Hải Phong, qua tiếng hát Bập Bênh Team:
.
-
ĐẶNG XUÂN XUYẾN giới thiệu -
(Bài viết không thể hiện quan điểm của trang
Đặng Xuân Xuyến)
.
0 comments:
Đăng nhận xét