TUỔI
SỬU SINH GIỜ, NGÀY,
THÁNG
NÀO THÌ CÓ VẬN SỐ ĐẸP
Những
người sinh vào năm Sửu thường có những tính cách mạnh mẽ và nổi trội. Họ là
những người có lập trường kiên định và luôn tin rằng con đường đến với thành
công là làm việc chăm chỉ. Người tuổi Sửu có tính cách bền bỉ và sự cố gắng
nhằm mang lại sự sung túc, ổn định cho bản thân và gia đình.
Trong
12 tháng của năm Sửu , tùy vào giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh của mỗi
người theo âm lịch mà có vận hạn tốt, xấu khác nhau.
TUỔI SỬU SINH VÀO GIỜ NÀO
THÌ VẬN SỐ TỐT?
Giờ Tý (23h – 1h): Người tuổi Sửu
sinh vào giờ Tý thường kết hôn sớm, gia đạo hưng thịnh, con đàn cháu đống, cuộc
sống hạnh phúc vô ưu khi bước vào hậu vận. Tuy cuộc sống tiêu diêu tự tại và
bình yên nhưng tuổi thọ không quá 70 vì sức khỏe suy yếu, dễ mắc bệnh tật.
Giờ Sửu (1h – 3h): Đa phần người
tuổi Sửu sinh giờ Sửu đều thông minh đa tài, học sâu hiểu rộng, văn chương cái
thế nhưng hay gặp phải chuyện buồn phiền, cuộc đời cũng trải qua không ít sóng
gió. Người này theo nghiệp văn chương sẽ phát triển tốt.
Giờ Dần (3h – 5h): Người tuổi Sửu
sinh vào giờ Dần tuy có tài nhưng khó thành công trong sự nghiệp vì không gặp
thời. Mệnh này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên gặp nạn được cứu, mọi sự cát
tường, có quý nhân giúp đỡ.
Giờ Mão (5h – 7h): Cuộc đời người
tuổi Sửu sinh giờ Mão gặp nhiều trắc trở, thiếu vận quý nhân, làm việc gì cũng
phải tự lực cánh sinh, do đó tiền vận vất vả nhưng hậu vận yên ổn. Người này
phải tính toán cẩn trọng trước khi tiến hành bất cứ việc gì, như vậy tỉ lệ
thành công sẽ cao hơn.
Giờ Thìn (7h – 9h): Cuộc đời người
tuổi Sửu sinh giờ Thìn gặp nhiều phiền toái nhưng cuối cùng cũng vượt qua và
không phải lo lắng về gánh nặng vật chất. Tuy nhiên âm khí nặng nên đề phòng bị
người khác hãm hại và cuộc sống sau hôn nhân thường không thuận lợi.
Giờ Tỵ (9h – 11h): Mệnh người sinh
giờ này mang tài khố (kho của tràn đầy), cuộc sống vật chất sung túc. Ngoài ra
quan vận khá tốt, có quý nhân giúp đỡ. Tuy nhiên, người này dễ bị đố kị và hãm
hại, nên phải cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.
Giờ Ngọ (11h – 13h): Sinh vào giờ này
đa phần có vận đào hoa mạnh, có số tài tử, phong lưu. Dù là nam hay nữ đều
không tránh khỏi tình trạng li hôn hay ngoại tình.
Giờ Mùi (13h – 15h): Vì Sửu Mùi tương
khắc nên người sinh vào giờ này thường không gặp may mắn, dễ gặp bất hạnh trong
tình duyên, hôn nhân. Khi lấy vợ hoặc chồng, cần xem xét kĩ ngày tháng và giờ
sinh để hạn chế cục diện xấu.
Giờ Thân (15h – 17h): Phần lớn người
tuổi Sửu sinh vào giờ Thân đều được hưởng phúc lộc trời ban, có quý nhân phù
trợ gặp hung hóa cát, công việc sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, có cơ hội thăng
quan tiến chức, làm kinh doanh thì giàu có vững bền. Cuộc đời người này phú quý
song toàn, hưởng phúc lộc bình an.
Giờ Dậu (17h – 19h): Người sinh vào
giờ này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tài vận hao tổn, cuộc đời thăng trầm bất
ổn, sức khỏe suy nhược, bệnh tật liên miên, cần đề phòng những tai họa bất ngờ
ập tới.
Giờ Tuất (19h – 21h): Người tuổi Sửu
sinh giờ Tuất thường có ý chí kiên cường, tính tình cởi mở, tiền đồ sáng lạng,
đi đến đâu cũng được nhiều người giúp đỡ, suốt đời lo đủ, không phải lo cơm áo
gạo tiền, sự nghiệp thuận lợi và thành đạt. Tuy nhiên dễ vướng vào họa khẩu
thiệt thị phi, ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp. Số người này phải lập nghiệp
ở nơi xa.
Giờ Hợi (21h – 23h): Sinh vào giờ này
đa phần đều có bản lĩnh hơn người, số phải đi xa nhưng dễ lập lên đại nghiệp
làm rạng danh tổ tiên.
TUỔI SỬU SINH VÀO NGÀY NÀO
THÌ VẬN SỐ TỐT
Ngày mùng 1 là người thông minh lanh lợi, trung
thành tín nghĩa với người ngoài nhưng lại không thân thiết với người trong gia
tộc, xa quê phát triển sẽ có sự nghiệp thành công. Số mệnh tự thân lập thân,
dựa vào anh em bạn bè không dựa vào người thân.
Ngày 2 được nhiều người yêu thương kính trọng,
tuổi trung niên bình an thông thuận, tuổi già vô lo vô nghĩ, số mệnh từ bi
trường thọ. Người này chủ yếu hưởng phúc vì thanh thản, không ham danh ham lợi.
Ngày 3 có ý chí lớn lao, hạnh phúc vô hạn, tuổi
trẻ bình thường, trung niên thành công, xa nhà lập nghiệp, số mệnh vinh hoa phú
quý. Càng cố gắng càng được hưởng ưu đãi, khi trưởng thành có thể bôn ba nhưng
tuổi già an nhàn ung dung.
Ngày 4 có số phận chìm nổi bất định, dầm mưa
dãi nắng nhưng anh em bạn bè ôn hòa, được trợ giúp nên không tới mức quá khốn khổ,
nữ mệnh tốt hơn nam mệnh.
Ngày 5 ý chí không kiên định, học nhiều mà
thiếu thực hành nên chỉ có kiến thức mà không có kĩ năng, tuổi trẻ bình thường,
nhờ quý nhân giúp đỡ nên thành công, số mệnh vững vàng bình lặng.
Ngày 6 là người nhạy bén, giỏi tính toán, đạt
thành sự nghiệp, anh em hòa thuận. Thanh niên lao khổ nhưng trung niên đổi vận,
tuổi già an ổn. Thường dựa vào gia đình để phát triển công việc riêng.
Ngày 7 hiếu học hiểu lễ nghĩa, tài trí xuất
chúng, tuổi trẻ không thuận lợi nhưng trung niên đổi vận, làm thành nghiệp lớn,
gia đình hòa hợp. Người này có vận theo con đường quan chức, cạnh tranh vị trí
cao.
Ngày 8 những năm tuổi trẻ sóng gió nhưng trung
niên gặp quý nhân giúp đỡ nên phát đạt thịnh vượng, số mệnh vinh hoa phú quý,
tuổi già giàu có sung túc.
Ngày 9 trời sinh thiện lương, tính cách hài
hòa, nhân duyên tốt đẹp, không dựa được vào người thân, tự mình cố gắng. Nam
chủ về thanh tao có khí chất, nữ chủ về thông minh xinh đẹp.
Ngày 10 sự nghiệp phát đạt, kế thừa truyền thống
của gia đình, tuổi trẻ bình thường, trung niên đổi vận, tài lộc dư dả, nam mệnh
chủ nhà, nữ mệnh vượng phu.
Ngày 11 có cách cư xử quyết đoán, can đảm và
dũng mãnh, số phận thiên về khuynh hướng chậm rãi vững chắc và ổn định, không
giàu lên một cách nhanh chóng nhưng ung dung, lâu dài hơn hẳn những người khác.
Ngày 12 có tính cách ôn hòa nhã nhặn, chịu được
cực khổ, thiếu niên không thuận, trung niên đổi vận, phúc lộc song toàn, gia
tộc thịnh vượng. Người này càng trưởng thành càng có nhiều phúc khí, càng nhiều
tuổi càng ổn định vững vàng.
Ngày 13 trời sinh có phúc có lộc, được người
khác yêu mến và kính trọng, cuộc đời gặp nhiều quý nhân, có hi vọng thành công.
Gia trạch hưng vượng, con cái đông đúc và ngoan ngoãn, cơm no áo ấm.
Ngày 14, nam mệnh trung hậu, tính cách trầm tĩnh an
ổn, tướng mạo đẹp đẽ, là nhân tài hiếm có; nữ mệnh thông minh thanh tú. Tuổi
trẻ bình thường nhưng trung niên hanh thông, tuổi già có thể nhàn hạ.
Ngày Rằm có số mệnh nửa mừng nửa lo, vợ chồng
nhân duyên tốt đẹp nhưng hình khắc con cái, có tính hiếu chiến, thích gây gổ,
mất công mất sức vì những chuyện vô bổ nên sự nghiệp thành công muộn, thậm chí
còn khôn thành như nguyện vọng.
Ngày 16 thông minh lanh lợi, học hành xuất
chúng, tất đạt được thành công. Thân tâm đều thanh thản, phúc chậm nhưng vững
chãi, là người có số mệnh khổ trước sướng sau.
Ngày 17 trí lực không tốt lắm nhưng là người có
tính nhẫn nại, kiên trì, tuổi trẻ bình thường, thường gặp phiền khổ, không có
chỗ dựa, tình cảm gia đình không tốt, lạnh nhạt; tới trung niên mới chó tiến
triển chút ít.
Ngày 18 tự cho là thông minh, đầu cơ trục lợi,
không phục người khác, tính tình cương nghị, thường mắc nợ người khác và gây
thù chuốc oán. Nữ mệnh tốt hơn nam mệnh vì có tâm tính thiện lương từ bi, nhân
duyên tốt đẹp.
Ngày 19 có danh có lợi, đào hoa vượng nhưng đề
phòng mắc bệnh sinh dục do đời sống tình cảm không nghiêm túc. Chuyện lăng
nhăng còn có thể gây ảnh hưởng tới tương lai nên càng phải đề phòng. Trung niên
thịnh vượng, tuổi già hưởng phúc.
Ngày 20, báo hiệu con người thiện lương chân thành, nhân
duyên vượng, kinh doanh có lộc, sự nghiệp phát đạt, tài lộc không cần phải nghĩ
ngợi.
Ngày 21 có đời sống tình cảm hòa hợp, nam mệnh
lấy vợ tốt, vợ chồng yêu thương nhau. Người này thích đầu tư, đa tài đa nghệ
nhưng làm việc không chuyên tâm, không có sức chịu đựng nên số mệnh không phát
đạt, không có thành tựu đáng kể.
Ngày 22 trung nghĩa, giữ chữ tín, làm việc cẩn
trọng chính trực, nhân duyên tốt, trước khổ sau sướng, khổ tận cam lai, tuổi
già cực vượng. nên theo đuổi con đường chính trị, quan chức.
Ngày 23 tâm tính khó lường, thường xuyên thay
đổi nghề nghiệp và chỗ ở, hay phải di chuyển, thích tranh đấu, nữ mệnh tốt hơn
nam mệnh, số mệnh sung túc, không thiếu ăn thiếu mặc.
Ngày 24 số phận vui buồn đan xen, trong phúc có
họa trong họa có phúc, tuổi trẻ nhiều bôn ba lao lực, hay gặp khổ nạn nhưng
tuổi già phúc lộc song toàn, được hưởng vinh hoa phú quý.
Ngày 25 có thiện tâm, nhân duyên vượng, kinh
doanh phát đạt, sự nghiệp thành công. Người này càng phúc đức thì càng phát
triển, không có chướng ngại cản trở.
Ngày 26 thì tính tình phóng khoáng, hoạt bát lạc
quan, làm việc công chính, biết hi sinh bản thân để giúp đỡ người khác, có tấm
lòng chân thành, số vinh hoa phú quý.
Ngày 27 một đời trung hậu tốt bụng, giữ lễ nghĩa
trí tín, phóng khoáng hào hùng, ít phải lo nghĩ sầu muộn, là số vô ưu, sướng vì
biết đủ và không ham làm giàu bất chính.
Ngày 28 trước hung sau cát, tuổi trẻ tuy không
tốt, nhiều bệnh tật lại phải bôn ba vất vả tự lập kế sinh nhai, không có chỗ
dựa là gia đình hay người thân nhưng càng về già càng tốt, được hưởng phúc ấm.
Nữ mệnh tốt hơn nam mệnh.
Ngày 29 nghề nghiệp không ổn định, thường xuyên
thay đổi chỗ ở, có số xuất ngoại phát triển, tha hương thì tài lộc dồi dào. Nỗ
lực phấn đấu, tương lai rộng mở, không ngại không thành công. Nữ mệnh vượng phu
ích tử, là người vợ trợ giúp chồng rất tốt.
Ngày 30 là người có tính cách nhân hậu hiền từ,
từ bi phong độ, công tư phân minh, được mọi người yêu mến và kính trọng, số
mệnh khổ trước sướng sau, càng lớn tuổi càng thuận lợi và có phúc.
TUỔI SỬU SINH VÀO THÁNG
NÀO THÌ CÓ VẬN SỐ TỐT
Sinh tháng giêng: Tiết Đầu xuân, đợi
thời xuất quân, tuy trước mặt vận chưa đến, về sau có công việc, đủ ăn đủ mặc,
sức khỏe tốt, khi ấy khắc có đất dụng võ, tài lộc dồi dào, buồn phiền về đường
gia đình.
Sinh tháng hai: Tiết Kinh trập,
hấp tấp, láu táu, muốn làm lớn nhưng không có được thực quyền, do tính tự tôn
cao, mạnh dạn, có uy nhưng vận đen trùng phùng, cả đời phiền muộn không vui.
Sinh tháng ba: Tiết Thanh minh,
một bầu không khí trong lành, tiêu dao, vui vẻ, tự do tự tại, giành hết của
thiên hạ, đến đâu cũng bình yên vô sự, không bị ai trói buộc, thông minh, mẫn
cảm, tuy có chút trắc trở sóng gió vẫn đến được bến bờ, cuộc sống dư giả, tính
độc lập cao.
Sinh tháng tư: Tiết Tiểu mãn, bôn
ba khắp nơi, vô cùng vất vả, chẳng được nghỉ ngơi, hay bị người khác chỉ huy,
quản thúc, không được tự do hành động, ít tài lợi, đường công danh cũng mờ mịt,
không có biệt tài nổi bật, có tinh thần phi thường, tuổi thọ không dài, gian
nan, khó khăn, vận mạng không may mắn, cô đơn, vất vả.
Sinh tháng năm: Tiết Mang chủng,
biệt ly xa nhà, cách nạn chồng chất, gian nan trùng phùng, theo đuổi viển vông,
khổ sở chẳng ích gì, uổng phí tâm huyết một đời, buồn vui lẫn lộn, không được
tự do hành sự dẫn đến thất bại. Mọi việc đều nên nhẫn nại, thận trọng để tránh
gặp phải nạn tổn hại sức khỏe, cay đắng vất vả vạn phần, cuối cùng cũng có ngày
mở mày mở mặt.
Sinh tháng sáu: Tiết Tiểu thử, tài
năng, biết nhiều hiểu rộng, nửa đời vất vả nửa đời hạnh phúc, thong dong, ít
bận rộn, sự nghiệp như ý, lành nhiều dữ ít, hay được giúp đỡ, hưởng phúc tự
nhiên, đường đi rộng thênh thang, vẻ mỹ đức trời phú, mặt trời ló ở phương
đông, tây thiên có đại lợi.
Sinh tháng bảy: Tiết Lập thu, mạng
hưng vượng, gia môn hòa mục, tiến thoái được thời, nóng lạnh đồng đều, cả đời
ít khó khăn, mọi việc suôn sẻ, bốn phía thênh thang, từ nhỏ đã có phúc tinh
chiếu mệnh, về già có hiếu tử hiếu tôn.
Sinh tháng tám: Tiết Bạch lộ,
hưởng phúc đức của tổ tiên, mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên, tuy không phú
quí song cả đời ít ách vận sóng gió, danh lợi đồng đều, con cháu hưng vượng. Có
ngày thành công về uy vọng, tài năng, tinh thông nghệ thuật, khỏe mạnh.
Sinh tháng chín: Tiết Hàn lộ, vạn
sự như ý, mưu trí quyền lực, có chí ắt thành, mưu sự như ý, trường phát cát
tường, gặp hung hóa cát, vừa không phải đề phòng bên ngoài, vừa ít muộn phiền
bên trong, cứ thẳng tiến, hoạn nạn tiêu tan, cả đời hạnh phúc.
Sinh tháng mười: Tiết lập Đông, tuy
phải chịu phong sương, thiếu ăn thiếu mặc, song về sau sự nghiệp tiến bộ, tiền
bạc dư dật, có thể “nhật xuất đông phương – mặt trời mọc từ phía đông”, vĩnh
hằng như mặt trăng.
Sinh tháng mười một: Tiết Đại tuyết,
thân hàn ý lạnh, mọi việc khó toại nguyện, không thuận lợi, cuộc sống giàu có,
không có công danh. Cuộc sống bình thường.
Sinh tháng mười hai: Tiết Tiểu hàn,
bảng vàng thiếu tên, công danh phập phù khó thành, yên vui nhà cửa, một đời tầm
thường.
Mời
nhấp chuột đọc thêm:
- Các bài viết của
(về) tác giả Vũ Quế Lâm0
- Các bài viết về
chuyện số phận, nhân quả trên trang Đặng Xuân Xuyếnl
- Các bài viết về ma
quỷ, bùa ngải trên trang Đặng Xuân Xuyếnl
- Chuyện ma quỷ và
truyện liêu trai chí dị trên trang Đặng Xuân Xuyếnl
- Các bài viết về
đồng tính luyến ái trên trang Đặng Xuân Xuyếnl
- Các bài viết về
khoa Phong Thủy0
- Các bài viết về
khoa Tướng thuật0
Mời xem VÀI HÌNH ẢNH KHAI TRƯƠNG NHÀ SÁCH VĂN HIẾN
video tư liệu của Công ty Văn Hóa Bảo Thắng:
*.
VŨ
QUẾ LÂM (tên thật: Nguyễn Quế Lâm)
Địa chỉ: Thôn Thanh Thủy, xã Đông Xuân,
huyện Sóc Sơn, tỉnh Hà Nội.
..............................................................................................................
- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email
ngày 28.12.2019.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng
Xuân Xuyến.
- Ảnh dùng minh họa cho bài viết được sưu tầm từ
nguồn: internet.
- Vui lòng ghi rõ
nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
0 comments:
Đăng nhận xét