LẬP
QUẺ DỊCH
THEO HỌ - TÊN
*
(Tác giả Lưu Xuân Thanh) |
Nhiều người nghĩ rằng họ tên chỉ là một thứ “phù hiệu” để
phân biệt trong cộng đồng. Chẳng cần quan tâm. Nhưng, có khi nào bạn tự hỏi sao
cha mẹ mình lại đặt tên là vậy? Mà không là… Họ Tên không chỉ là “phù hiệu”, mà
có lẽ còn ẩn chứa một phần nào đó tính cách (vận mệnh) của mỗi người… Cũng chỉ là để đọc cho vui, tạo thanh thản trong
cuộc sống vốn dĩ thường bất toại nguyện!...
Người ta thường
nói: “Danh tính (tánh)”. Nghĩa là tên người nói lên phần nào tính cách của
người đó. Nói chính xác hơn là phần nào vận mệnh của họ. Xưa nay việc đặt tên
có nhà rất kỹ, cúng vái, xin keo. Con trai thường là Hùng, Dũng, Chiến, Thắng, Chí Siêu, Toàn Mỹ
v.v. Con gái là Oanh, Yến, Ngọc, Bích, Lan, Huệ, Lài, Tuyết, Băng
Tâm… Có nhà lại rất đơn giản, tùy tiện đặt tên với những chữ thô kệch. Tuổi Tuất thì đặt là Chó, Ngọ, Gà, Heo, Tý, Tèo, Cu… Con gái là Hĩm, Bẩm v.v. Không phân biệt tên tục,
tên chính. Sau này lớn lên dĩ nhiên phải đổi tên. Rất phiền hà, khó khăn
trong cải chính hộ tịch. Trong đặt tên xin lưu ý:
1/ Không dùng những chữ
quê mùa thô kệch
2/ Không dùng tên phương
Tây
3/ Không nên đặt tên quá
lạ lùng hiếm thấy: Trần Hữu Uất Hận, Hoàng Quyết Phục Thù, Vũ Trần Thiết
Thủ, Lê Ta Bất Tử, Vương Thượng Thiên …
Hiện nay đã có hẳn một
quyển “Bách khoa Thư” về cách đặt tên và giải mã vận mệnh của những cái tên.
Sách hướng dẫn chi tiết cách đặt tên theo các bộ của chữ Hán. Giải đoán vận
mệnh của họ, tên theo sắp xếp: Thiên, Địa, Nhân. Rất phức tạp, khó nhớ, khó làm
với đại đa số chúng ta không thành thạo chữ Hán.
Lưu Xuân Thanh thấy cần
đơn giản theo cách tính tiếng Việt. Mọi người đọc Dịch lý đều có thể tính được
quẻ Dịch và luận bàn Danh Tính theo âm dương ngũ hành sinh khắc. Giải mã được
phần nào đó về Vận Mệnh của con người. Nếu tổng hợp xem cả về Bát Tự chắc chắn
sẽ nhận định vận mệnh một con người hoàn thiện hơn. Xin lưu ý quý vị:
- Trong thực tế việc
trùng họ, tên là phổ biến. Nên quẻ tất giống nhau
- Tuy khác họ tên
nhưng các số giống nhau. Ví dụ họ Lưu là 3, họVũ
là 3.Tên là Hà Thanh = 8, Văn Thanh = 8
v.v … Nên quẻ cũng giống nhau.
Chẳng lẽ quẻ giống nhau
là tính cách, vận mệnh giống nhau? Không, có nhiều yếu tố để tìm ra sự
khác nhau.
Bởi vậy phải kết hợp
nhiều phương pháp Số và Tướng để dự đoán mới có độ chính xác cao. Trường hợp
nào cũng nên hỏi thêm thông tin về tháng ngày sinh. Qua đó xem quẻ của họ có
được “lệnh tiết khí” hay không. Được thì tốt và ngược lại. Quẻ Thời Lệnh (lệnh
tháng):
Tháng giêng quẻ
Thái, tháng 2 quẻ Đại tráng, tháng 3 quẻ Quải, tháng 4 quẻ Càn, tháng 5
quẻ Cấu, tháng 6 quẻ Độn, tháng 7 quẻ Bỉ, tháng 8 quẻ Quan, tháng 9 quẻ
Bác, tháng 10 quẻ Khôn, tháng mười một quẻ Phục, tháng 12 (chạp) quẻ Lâm.
Trên cơ sở đó để xem 64
quẻ thuộc cung nào trong 8 cung bát quái. Sau đó xem được hay không được
lệnh. Như quẻ Hỏa Thiên Đại hữu thuộc cung Càn người sinh tháng 4 là được
lệnh (tốt). A
Ví dụ 2: Quẻ Phong
Địa Quan của người sinh tháng 4 và tháng 8 là tốt hơn người cũng là quẻ
Quan sinh tháng 6 thất lệnh. Vì thế vận mệnh họ khác nhau …
Cho dù trình độ có hạn,
Lưu Xuân Thanh cũng mạnh dạn viết bài này để cùng quý vị tham cứu.
A/ CÁCH TÍNH QUẺ THEO HỌ
- TÊN
1/ Bát quái gồm
có :
Càn là số 1
_____ Đoài là
số 2 ___ ___
_____
________
_____ ________
Ly là số 3 _____
Chấn là 4 ___ ___
__ __
___
___
_____
________
Tốn là số 5
Khảm
là 6
______
___ ___
______
________
__
__
___ ___
Cấn là số 7
Khôn
là 8
______ ___
___
__
__
___ ___
__ __ ___
___
Ngũ hành của Bát quái:
Càn và Đoài là Kim. Chấn, Tốn = Mộc. Ly là Hỏa, Khảm là Thủy, Cấn
và Khôn là Thổ.
2 / Cách lập quẻ
Dịch theo họ và tên:
- Quẻ thượng
là Họ: Lấy số chữ của họ để tính. Ví dụ họ Nguyễn là 5 chữ
và dấu ngã thành 6 (Khảm)
- Quẻ hạ là Tên:
Tuấn 5, Hải 4 = số 9. Nếu hơn 8 thì trừ đi 8 = 1 (Càn)
Căn cứ vào bát quái ta
được quẻ Dịch: Thủy Thiên Nhu
- Trường hợp họ kép
(cả họ cha và mẹ): Trần Hoàng thì vẫn lấy tổng số chữ của hai họ = 10 – 8 = 2
- Tên hai chữ: Vĩnh
Hoàng = 11 – 8 = 3
* Một người họ Phạm, tên
là Văn Phấn: Tính quẻ Dịch là = Họ bằng số 5. Tên Văn số 3, Phấn số 5 =
8. Được quẻ Dịch là Phong Địa Quan. (tốt)
Tính hào động để tìm quẻ
Biến: Tổng số là 13 chia cho 6 = còn dư 1. Hào 1 * động. Như vậy được quẻ
Thượng là Tốn, quẻ Hạ là Chấn = Phong Lôi ích (tốt)
Hai quẻ Dịch cho biết
bản thân thành danh là một quan chức và có lợi ích. Tuy nhiên “tiếng nhiều hơn
miếng” . Vì Chấn là sấm điều đó cho biết thuộc típ thông minh có tiếng tăm
trong công việc (vang như sấm) . Song lại thường để lỡ cơ hội thăng tiến (Tốn =
gió, Chấn = Sấm . thường động, ít tĩnh)
B / VÍ DỤ CỤ THỂ
CÁCH TÍNH QUẺ DỊCH HỌ TÊN THEO BÁT QUÁI
Mời quý vị cùng nghiên
cứu.
1/ Họ và Tên; Vũ
Mạnh Hải
1* 1 Qủe Gốc
- Họ Vũ có hai chữ và
dấu ngã thành 3 = 3 là Ly
- Tên Mạnh = 5;
Hải = 4. Tổng = 9 - 8 = 1 (Càn)
- Thượng là Ly
- Hạ là Càn
Như vậy được quẻ
Hỏa Thiên Đại hữu (quẻ gốc): Tiền vận từ nhỏ đến 35 tuổi.
Càn
_____ Phụ mẫu Sửu thổ *
ứng hào 6
__ __ Tử tôn Hợi thủy
hào
5
______ Huynh đệ Dậu
kim
hào 4
Đại hữu
______ Phụ mẫu Thìn
thổ thế hào
3
______ Quan quỷ Dần
mộc
hào 2
______ Tử tôn Tý
thủy
hào 1
1 * 2 Qủe Hổ là
giai đoạn trung niên từ trên 35 đến 59 tuổi:
Qủe Hổ là quẻ lấy các
hào ở Gốc để thành quẻ mới.
- Qủe thượng lấy
các hào 5, hào 4 và hào 3 ở quẻ gốc = quẻ Đoài (thượng của quẻ Hổ).
Lấy hào 2 và 3 ở quẻ hạ (quẻ gốc) và hào 4 ở quẻ thượng (quẻ gốc) = quẻ Cà. Như
vậy được quẻ hổ là Trạch Thiên Quải.
Khôn
__ __ Huynh
đệ Sửu thổ
_____ Thê tài Hợi thủy
_____ Tử tôn Dậu
kim Thế
Quải
______ Huynh đệ Thìn thổ
______ Quan quỷ Dần mộc
______ Thê tài Tý thủy
ứng
1 * 3 Là quẻ Biến: Giai
đoạn hậu vận từ 60 trở lên
Lấy số chữ của họ là 3
cộng với số chữ của tên 9 = 12 chia cho 6 (số hào mỗi quẻ) trong hợp này
chia là hết không còn dư để làm hào động. Do đó phải lấy 12 trừ 6 còn 6. Như
vậy hào 6 động (khi động thì hào âm biến thành dương và ngược lại). Như vậy quẻ
biến là Hậu vận: Lôi Thiên Đại Tráng.
Trường sinh tại Thân, Đế
vượng tại Tý, Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Mão
Khôn
___
___ Huynh đệ Tuất thổ
___
___ Tử tôn Thân kim
________ Phụ mẫu Ngọ hỏa
thế
Đại Tráng
________ Huynh đệ Thìn thổ
________ Quan quỷ Dần
mộc
________ Thê tài Tý
thủy ứng
Tôi đã trình bầy xong
phần lập quẻ Dịch theo Họ - Tên. Tôi sẽ phân tích
các quẻ đã lập theo âm dương ngũ hành sinh khắc của Tượng và Hào vào dịp khác.
Lưu Xuân Thanh xin cảm ơn quý vị. Mong
rằng quý vị mãn ý trong cuộc sống.
Ghi chú: Trong một lần uống càfe tại quán Mailop thị trấn
Diêu Trì với những người nghiên cứu Dịch học: Huỳnh Thanh Phong, lương y Nguyễn
Đức Khánh, Phạm Văn Phấn… Tôi đã mở đầu cuộc trao đổi về Dịch học. Sau đó
đã gợi ý dùng Dịch lý dự đoán Họ, Tên để giải mã một phần Vận mệnh của nhân
sinh. Tôi tính quẻ Dịch ngay khi uống trà về họ, tên của Phạm văn Phấn … Đó là
xuất xứ bài viết này.
*
Mời thư giãn với BÊN EM MÙA XUÂN của Hoài An - Lương Ngọc Châu
qua tiếng hát Đông Nhi, Ông Cao Thắng, Ngô Kiến Huy và Khổng Tú Quỳnh:
*.
Ngày chủ nhật 25.8.2013
LƯU XUÂN THANH (cẩn bút giới thiệu)
(Tên thật: Lưu Quang Thái)
Địa chỉ: Phường Nhơn Phú, tp Quy Nhơn, Bình Định.
Email: luuquangthaibd@gmail.com
.
.
...................................................................................................................
- Cập
nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày 24.05.2016.
- Bài
viết không thể hiện quan điểm của trang blog Đặng Xuân Xuyến.
- Vui
lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng
lại.
.
0 comments:
Đăng nhận xét