CÁCH GIAN PHI,
CÁC SAO GIAN PHI
*
1. Chính tinh hãm địa:
(Tác giả Đỗ Việt Phương) |
Tham Lang hãm địa: chỉ sự ham muốn quá độ, cuồng
vọng thực hiện ý muốn của mình, không kể đến đạo đức, liêm sỉ. Đây
là sao của người ích kỷ và bất nhẫn, hành động theo dục vọng và
bản năng hơn là lý trí. 4 vị trí xấu của Tham Lang cho các tuổi như
sau:
Tuổi
Cung Mệnh có Tham Lang tại:
Thân, Tý, Thìn
Tý
Dần, Ngọ, Tuất
Ngọ
Hợi, Mão, Mùi
Mão
Tỵ, Dậu, Sửu
Dậu
Tại 4 vị trí này, Tham Lang có
nghĩa là trộm cắp, gian xảo. Đi chung với sát tinh, ý nghĩa này càng
gia tăng. Riêng phụ nữ, Mệnh có Tham Lang và Đào Hoa còn bị cho là
độc ác, thâm hiểm và dâm đãng, trừ phi được Tuần, Triệt khắc chế.
Phá Quân hãm địa: hung tợn, nham hiểm và bất
nhân, báo hiệu nhiều điềm dữ. Những vị trí hãm địa của sao này là
ở Mão, Dậu, Tỵ, Hợi, Dần, Thân.
Vài biệt lệ cho Phá Quân hãm
địa như sau:
Tuổi
Cung Mệnh có Phá Quân tại
Ất, Tân, Quý
Mão, Dậu
Giáp, Canh, Đinh
Dần, Thân
Kỷ, Mậu
Tỵ, Hợi
Gặp các vị trí này, Phá Quân
đỡ xấu về tai họa nhưng tính nết xấu kể trên vẫn không mất.
Gặp sát tinh hãm đại hay Đại
Tiểu Hao, Hổ, Ky, Hình, Phá Quân hãm địa càng làm tăng tính nết gian
phi, dù có được sao giàu, sao quý hỗ trợ cũng không mất nghĩa xấu.
Đó là những kẻ bất lương làm giàu hay những người có quyền mà bất
nhân, bất nghĩa. Tiền bạc và quyền hành thường thủ đắc bằng thủ
đoạn hèn hạ, phi nghĩa, xét ra còn nguy hiểm hơn hạng người bất lương
mà nghèo hèn.
Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão, Dậu
Bộ sao này có nghĩa độc ác,
hay hại người, xuống tay không nể tình. Nam thì tàn bạo, phá hoại,
nổi loạn; Nữ thì đa tật, hung dữ, chưa kể lăng loàn.
Đi chung với Hỏa, Linh hay Tả
Hữu, nết dữ càng mạnh thêm, con người chẳng khác gì thú dữ.
Phá Quân, Vũ Khúc ở Tỵ, Hợi: đây là bộ sao tham lận, bất
lương, hay có thói lường gạt, ăn gian, biển lận chỉ vì ham tiền.
Tham Lang, Liêm Trinh ở Tỵ, Hợi: chỉ tính nết đàng điếm của
nam số và tính giang hồ của nữ số. Những hành động gian phi thường
bắt nguồn từ động lực tình dục. Về mặt họa, đây là bộ sao chỉ
ngục hình.
Vũ Khúc, Thất Sát hãm địa (ở Mão, Dậu,
Thìn và Tuất): ý nghĩa tương tự như Vũ, Phá đồng cung.
Các chính tinh khác đi chung với
sát tinh, ý nghĩa gian phi cũng tiềm tàng. Đó là trường hợp sát tinh
hãm địa đi với Nhật, Nguyệt hãm hoặc với Cơ dù miếu hay hãm địa
hoặc cả với Tử, Phủ hãm địa.
2. Những phụ tinh hãm địa:
Địa Không, Địa Kiếp hãm địa (trừ ở Tỵ,
Hợi, Dần và Thân): đại diện cho loại gian phi cực hung, có mưu lược
xảo quyệt và cao thâm lại có hành động ác độc và bất ngờ. Đi chung
với cac sao xấu khác hoặc với các chính tinh hãm đại, tính nết và
hành vi gian phi của Không Kiếp càng mạnh thêm, thiên về bá đạo, cực
đoan, cuồng tín. Trong bối cảnh bất hảo như thế, Không Kiếp bao giờ
cũng là sao gây họa cho người khác và rước họa cho chính mình. Tai
họa này thường khủng khiếp, tàn bạo và thảm khốc. Đi chung với sao
tốt, việc làm gian ác cũng không giảm bao nhiêu, duy ở vị thế tiềm
tàng, lúc bột phát thì không lường trước được, Không Kiếp lúc nào
cũng mang họa hay bất lợi cho sao tốt. Trong cách võ của một quân
nhân, Không Kiếp lại hữu dụng, nhờ ở mưu lược, sự can đảm liều mạng
với địch.
Phục Binh hay Thiên Không: chỉ thủ đoạn, tráo trở, lật
lọng, gài bẫy để mưu lợi riêng cho mình, bất chấp quyền lợi kẻ
khác. Nếu lá số xấu, Phục Binh chỉ người ăn cắp, ăn gian, thủ đoạn
hoặc là kẻ gièm pha, ám hại, a tòng với gian phi làm chuyện bất
chính, bất nghĩa. Đi với sao tài, Phục Binh chỉ sự lường gạt tiền
bạc, ăn chặn, đục khoét, làm tiền kẻ khác. Đi với sao tình thì đây
là sự dụ dỗ, gạt tình làm cho người kia sa vào nghiệp chướng của
ái tình, của sa đọa. Đi với sao quyền, Phục Binh chỉ sự sử dụng
quyền hành để hiếp đáp, khống chế người khác. Hai sao này còn có
nghĩa chính mình là nạn nhân của kẻ khác nếu lá số xấu: đó là
những người bị lừa, bị cắp, bị gạt tình hay gạt tiền, bị chèn ép,
phục kích, phỉ báng. Phục Binh hay Thiên Không đều có nghĩa là thông
minh, cái thông minh của hạng gian xảo, quỷ quyệt, nhẹ hơn là sự liến
thoắng, cắc cớ, trêu chọc, phá phách, đùa dai. Đi với Tả Hữu, hai sao
này càng xấy thêm vì có sự kết bè họp đảng hành động bất chính.
Hóa Kỵ, Thái Tuế: nếu đi với các gian tinh khác,
chỉ hình thức hại người bằng lời nói như vu cáo, vu khống, xuyên
tạc, thêm bớt với ác ý, dã tâm. Động lực hầu như vì đố kỵ, cạnh
tranh, tự ái lớn hoặc vì bị chỉ trích, bị tố cáo. Bằng không, chỉ
là gièm xiểm, chê bai, ngồi lê đôi mách thông thường.
Thiên Hình, Kiếp Sát: đứng riêng rẽ, Hình và Kiếp
Sát không có nghĩa gian phi mà chỉ tai họa do kiện tụng và ẩu đả.
Nếu đi chung với nhiều gian tinh khác, nết gian của hai sao này là đả
thương, cố ý gây thương tích cho đối thủ, tạo tàn tật, bệnh hoạn,
kiểu như tạt axít, rạch mặt, bắt giam (Thiên Hình) bắt cóc, đầy ải,
tra tấn. Về dụng cụ, Hình và Kiếp Sát là vật nhọn thì dao găm, búa
rìu, lựu đạn hay súng được dùng làm vũ khí.
Thiên Hình, Lực Sỹ: trong lá số xấu, Hình và Lực
ở Mệnh có nghĩa là ăn trộm, đạo tặc.
Kình Dương, Đà La hãm địa (ở Tý, Dần,
Mão, Ngọ, Thân và Dậu): hung bạo, liều lĩnh, độc ác, hay giết chóc,
phá hoại, gây tai họa. Vì Kình Đà đều chỉ chân tay cho nên có nghĩa
đánh đập, gây thương tích ở tứ chi, dùng tay giết hại người khi hai
sao này đi chung với Thất Sát hãm, Phá Quân hãm, Không, Kiếp hãm ...
Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm địa (ở Tý, Sửu,
Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi): cũng gần đồng nghĩa với Kình Đà hãm địa
nhưng mạnh hơn về hậu quả. Hỏa Linh hãm địa là đoản thọ sát tinh cho
nên việc trả thù có thể nguy hiểm cho tính mạng đối thủ bằng các
phương tiện như lửa, điện, lựu đạn, đốt nhà, chất nổ...
Lưu Hà: Đứng riêng, chỉ có nghĩa gian
hiểm, độc ác sát phạt, gây tai họa. Đi chung với các gian tinh khác,
hình thái hại người có thể liên quan đến nước. Đi với Kiếp Sát, Lưu
Hà trở nên nguy hiểm, có thể giết người.
3. Những sao trợ gian
Tả Phù, Hữu Bật: chỉ tòng phạm hay đồng phạm.
Có Tả Hữu, gian phi sẽ có bè cánh, có chi nhánh, có hệ thống. Hai
sao Phục Binh và Thiên Mã đồng nghĩa với Tả Hữu trong trường hợp
này.
Hóa Quyền: đi với sao hung, Quyền sẽ trợ
hung. Quyền tượng trưng cho sự lạm quyền, việc dùng thế lực để yểm
trợ gian phi, dùng quyền hành chi phối cộng sự để cưỡng chế họ hoạt
động cho mình.
Đẩu Quân, Lưu Hà, Lực Sỹ, Thiên La, Địa
Võng, Tướng Quân, Phục Binh, Quan Đới: có tác dụng làm tăng thêm hung
tính cho các gian tinh.
------------------
Mời nhấp chuột đọc thêm:
*.
ĐỖ VIỆT PHƯƠNG (giới thiệu)
Địa chỉ: Khu tập thể đóng tàu Bạch Đằng
Ngã tư An Dương, Lê Chân, Hải Phòng.
Email: dovietphuong118@yahoo.com.vn
.
.
.
.
..............................................................................................................
- Cập nhật theo nguyên bản tác giả gửi qua email ngày
18.06.2020.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng Xuân
Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ
nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng lại.
.
0 comments:
Đăng nhận xét