(Nguồn ảnh: internet) |
KINH NGHIỆM GIẢI ĐOÁN
CUNG PHU THÊ
*
Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ,
vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công
danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà
đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ,
nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú ...
I. XEM PHU THÊ PHẢI XÉT MỆNH, THÂN, PHÚC
Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân
nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người:
1- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở?.
2- Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
3- Có xung khắc nhau không (những độ xung khắc khác nhau)
hay được hòa hợp đến già?
4- Có mấy đời vợ chồng? Đàn ông có mấy vợ không?
5- Vợ hay chồng có tốt không? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn
hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện ... ) Muốn biết đại cương
cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng
phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức.
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có
Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái
đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung
Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)
Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức
tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia
ly).
Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại
xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy
chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê
ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy
vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải ... ở góa;
nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên
làm ra, vợ chồng hòa hợp)
II. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH TINH
Quý vị có thể coi các sách Tử-vi, đã soạn sẵn những cách
và ý nghĩa khi gặp những Chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung
tinh (nhớ xét đến Ngũ hành của bản Mệnh và Thân với các Chính tinh và trung
tinh). Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê:
- Tử-vi tại Ngọ: Hòa hợp đến già, khá giả
- Tư-Phủ đồng cung: Hòa hợp đến già, khá giả
- Tử-Tướng đồng cung: Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá
giả, ăn ở được với nhau.
- Từ-Sát đồng cung: Tiên trở hậu thành và lập gia đình
trễ mới tốt.
- Tử-Phá đồng cung: Hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử-Tham đồng cung: Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.
- Liêm-Phủ đồng cung: Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá
giả.
- Liêm-Tướng đồng cung: Bất hòa.
- Liêm-Sát đồng cung: Hình khắc muộn mới tốt.
- Liêm-Phá đồng cung: Bất hòa.
- Liêm-Tham đồng cung: Xung khắc.
- Thiên Đồng tại Mão: Trễ mới tốt.
- Thiên Đồng tại Dậu: Bất hòa.
- Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
- Thiên Đồng tại Thìn Tuất: Xung khắc.
- Đồng Lương đồng cung: Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung: Đẹp đôi, khá giả, cưới
sớm.
- Đồng, Nguyệt tại Ngọ: trễ mới tốt.
- Đồng Cự: Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ Khúc tại Thìn Tuất: Trễ mới tốt
- Vũ Phủ đồng cung: Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tường đồng cung: Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích,
nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tham đồng cung: Trễ mới tốt.
- Vũ Phá đồng cung: Giỏi, trễ mới tốt
- Vũ Sát đồng cung: Hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái Dương sáng: Hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái Dương tối: Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
- Nhật-Cự đồng cung tại Dần: Bất hòa nhưng chung sống đến
già.
- Nhật-Cự đồng cung tại Thân: Trễ mới tốt.
- Nhật-Nguyệt đồng cung: Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi: Thành hôn sớm, khá giả, ở được
với nhau
- Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu: Trễ mới tốt.
- Cơ Lương đồng cung: Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Cơ Cự đồng cung: Người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Thân: Người xứng đáng, cưới sớm.
- Cơ nguyệt đồng cung ở Dần: Hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên Phủ ở Tị, Hợi: Khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả và chung sống
đến già tuy hay cãi nhau.
- Thái Âm sáng: Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái Âm tối: Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
- Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ: Tốt, nhưng hay ghen.
Trễ mới tốt.
- Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi: Khá giả, ở được với nhau,
nhưng hay bất hòa.
- Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên Tướng: Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
- Thiên Lương Tý Ngọ: Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
- Thất Sát: Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
- Phá Quân: Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TRUNG TINH VÀ HUNG TINH
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay
chồng khá giả và về sự thuận hòa: Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát Tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa): Miếu vượng, thì
chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại, người hôn
phối xấu xa, bậy bạ ... Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao
khác :
- Tả-Hữu: Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
- Hóa Lộc: Hôn phối giàu.
- Hóa Quyền: Vợ lấn quyền, chồng sang.
- Hóa Khoa: Hôn phối có học, có chức.
- Hóa Kị: Bất hòa.
- Lộc Tồn, Cô-Quả: Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã: Nên duyên ở nơi xa.
- Phục Binh: Đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng Quân: Đi lại trước, cưới sau.
- Ân Quang, Thiên Quý: Vì ân tình mà lấy nhau.
- Song Hao: Cưới dễ hoang tòan.
- Cô, Quả: Bất hòa, hay xa cách.
- Đào, Hồng: Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm :
hình khắc chia ly.
- Thiên Diêu: Hoang dâm, bất chính.
- TUẦN-TRIỆT: Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)
IV: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH TINH MẠNH HAY TRUNG TINH MẠNH?
Xin thưa: Ảnh hưởng Chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng Trung
tinh.
Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp Trung tinh xấu, thì cái
tốt chỉ giảm đi chứ không bị xấu đi.
Nếu chính tinh mà xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt
đi chứ không tốt lên được. Tuy nhiên không phải là cố định, gặp phải một số
trường hợp có những Trung tinh, hung sát tinh mạnh thì ảnh hưởng có khi lấn át
cả Chính tinh.
V- VÀI DỮ KIỆN THÍ DỤ
- Phu-Thê có Cô-Quả, Đào-Hồng hãm, Tả Hữu, Không -Kiếp là
báo hiệu sự hình khắc, chia ly.
- Lộc Tồn, Vũ Khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia
ly.
- Một người có Tử-Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị
phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận từ
30 tuổi trở ra), tốt thì lại dở. Người đó lập gia đình muộn,từ năm 35 tuổi trở
đi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh nêu ở trên (trễ
mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình trễ
thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
- Xem vợ bé, phải xét cung Nô.
Tuy nhiên, cũng có cách người góa vợ, lấy vợ sau, phải
đoán ra. Như gặp Tả-Hữu, Hồng Đào hãm, Không Kiếp, Cô Quả là cách góa vợ, nhưng
lấy vợ sau thì khác đi.
- Có Tuần Triệt thì lập gia đình gặp cản trở. Hai người
chê nhau, hoặc gặp khó, nhưng chỉ khó lần đầu thôi. Không phải có Tuần Triệt là
không có vợ chồng. Còn Tuần Triệt gặp Tướng thì hình khắc (Tướng ngộ Tuần hay
Triệt là cách độc).
Một người Mệnh có Liêm Trinh đắc địa, Thiên Không, Hồng
Loan tại Dần, Thân, Tị, Hợi , là người đứng đắn, lòng chỉ muốn tu, thì không
nghĩ đến việc lập gia đình. Tuy nhiên đến năm 35 tuổi gặp Đào, Thai, Phục,
Vượng, Tướng... lòng tự nhiên thấy mở rộng ra tình yêu hoặc gặp trường hợp đặc
biệt(!?), thế là thành vợ thành chồng. Có sao đứng đắn, phải gặp lúc có những
sao thật bay bướm mới thành hôn.
VI. HẠN LẤY VỢ LẤY CHỒNG:
Sau đây là nhưng vận hôn nhân:
- Đại Tiểu hạn trùng phùng tại cung Phu hay Thê. Đại Hạn
ở Thê cung. Tiểu hạn cũng vào cung đó.
- Hạn có Nhật-Nguyệt chiếu.
- Hạn có Đào Hồng Hỉ .
- Hạn có Sát, Phá , Liêm, Tham .....
Tức là những hạn có hỉ tinh. Phải xem cả Đại hạn và Tiểu
hạn. Đại hạn có cách báo hỉ. Tiểu hạn cũng có cách báo hỉ, thì đó là hạn thành
hôn.
VII. TRƯỜNG HỢP THÂN CƯ THÊ VÀ CHỒNG SỢ VỢ
Người đời thường bảo rằng Thân đóng ở Thê là người sợ vợ,
hay nói cho nhẹ đi là người nể vợ, điều đó rất sai.
- Thân cư Thê: Không phải là sợ Vợ.
- Thân cư Thê cũng không đương nhiên là nhờ vợ, cũng
không phải Thân cư Phu là đương nhiên nhờ chồng. Thật thế, Cung Thê hay Phu mà
xấu thì nhờ được nỗi gì đây? Họa chăng là cung đó tốt, nghĩa là chồng hay vợ
được giàu sang, mình mới nhờ.
Vậy Thân cư Thê có nghĩa là gì? Có nghĩa là cuộc đời của
đương số chịu ảnh hưởng liền vào với vợ. Thân cư Phu cũng vậy. Chịu ảnh hưởng
thì rời ra không được. Một Ông Thân cư Thê mà chúng tôi biết được một bà xã rất
tháo vác, một tay quán xuyến việc nhà, ông không phải lo gì hết. Một ông khác
Thân cư Thê, giao hết con cái cho vợ để ông đi làm chính trị, đôi khi ông cũng
léng phéng, nhưng các cô mèo chỉ đi thoáng qua và ông vẫn coi vợ trọng hơn hết.
Cũng có thể là ảnh hưởng bà xã mạnh ông chồng nể vợ là ở chỗ đó.
Thế tại sao chồng lại sợ vợ? Gặp cách nào thì chồng sợ
vợ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các
cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành :
- Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)
- Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)
- Hóa Quyền
- Khôi, Việt.
- Tử-vi, Tả, Hữu.
- Thiên Phủ, Tả Hữu
Mời thư giãn với nhạc
phẩm GÕ CỬA TRÁI TIM
của Vinh Sử, qua tiếng hát Lưu Ánh Loan và Lê Sang:
*
PHONG
NGUYÊN
Địa chỉ: (đang cập nhật)
Email: (đang cập nhật)
Điện thoại: (đang cập nhật)
…………………………………………………………………………
- Cập nhật từ email: anhdungdao131@yahoo.com.vn ngày 16.11.2019.
- Bài viết không thể hiện quan điểm của trang Đặng Xuân Xuyến.
- Vui lòng ghi rõ nguồn dangxuanxuyen.blogspot.com khi trích đăng
lại.
.
0 comments:
Đăng nhận xét